Việc nhận thừa kế có hai hình thức là thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Trong đó việc phân chia di sản thừa kế theo di chúc được những người thừa kế lập thành văn bản và công chứng. Vậy mẫu biên bản phân chia di sản thừa kế có nội dung và hình thức như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản phân chia di sản thừa kế là gì?
Mẫu biên bản phân chia di sản thừa kế là văn bản dùng để ghi chép lại việc phân chia di sản được thừa kế với nội dung nêu rõ thông tin của người được thừa kế, thỏa thuận về việc phân chia di sản, có sự chứng kiến, xác nhận của công chứng viên…
Mục đích của mẫu biên bản phân chia di sản thừa kế: mẫu biên bản này nhằm mục đích ghi nhận sự thỏa thuận chia di sản thừa kế giữa những người được nhận thừa kế với nhau, văn bản này phải được các bên ký tên công chứng.
2. Thừa kế theo pháp luật và các trường hợp thừa kế theo pháp luật:
Theo Điều 649
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 650 Bộ Luật dân sự 2015:
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
3. Thừa kế theo di chúc:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Người lập di chúc bao gồm:
– Người thành niên có đủ điều kiện (Người lập di chúc) minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Người lập di chúc có quyền sau đây:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Hình thức của di chúc
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng.
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Di chúc miệng
– Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
– Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Điều kiện để di chúc hợp pháp: theo Điều 630 Bộ Luật dân sự 2015
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
4. Mẫu biên bản phân chia di sản thừa kế:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VĂN BẢN PHÂN CHIA TÀI SẢN THỪA KẾ
Chúng tôi gồm có:
………….
Chúng tôi là những người thừa kế theo ………………..của ông/bà …………………. chết ngày ………./………../…………. theo Giấy chứng tử số ………………………… do Uỷ ban nhân dân …………………………….. cấp ngày ………./………./………….. Chúng tôi thoả thuận về việc phân chia tài sản thừa kế của ông/bà ……………………………. để lại như sau:………..
Chúng tôi xin cam đoan:
– Những thông tin đã ghi trong Văn bản phân chia tài sản thừa kế này là đúng sự thật;
– Ngoài chúng tôi ra, ông/bà ……….. không còn người thừa kế nào khác;
– Văn bản phân chia tài sản thừa kế này do chúng tôi tự nguyện lập và việc phân chia tài sản thừa kế nêu trên không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Những người thừa kế
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Ngày………tháng………..năm……… (bằng chữ …………………) tại ………., tôi ………, Công chứng viên, Phòng Công chứng số ……….., tỉnh/thành phố ……………….
CÔNG CHỨNG:
– Văn bản phân chia tài sản thừa kế này được lập giữa ông/bà ………………….và ông/bà…………; những người thừa kế đã tự nguyện thoả thuận phân chia tài sản thừa kế;
– Tại thời điểm công chứng, những người thừa kế đều có năng lực hành vi dân sự phù hợp theo quy định của pháp luật;
– Sau khi thực hiện niêm yết nội dung phân chia tài sản thừa kế tại ………..từ ngày ………tháng………năm ………. đến ngày ……. tháng ………năm………, Phòng Công chứng không nhận được khiếu nại, tố cáo nào;
– Nội dung Văn bản phân chia tài sản thừa kế không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
– …………
– Văn bản phân chia tài sản thừa kế này được lập thành ………. bản chính (mỗi bản chính gồm ……. tờ, ……..trang), giao cho:
+ …………. bản chính;
+ ………….. bản chính;
Lưu tại Phòng Công chứng một bản chính.
Số công chứng ………., quyển số ……….TP/CC-SCC/HĐGD.
CÔNG CHỨNG VIÊN
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
Mẫu 2:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————-
VĂN BẢN PHÂN CHIA TÀI SẢN THỪA KẾ
Hôm nay, ngày tháng năm …….., tại …….. Chúng tôi gồm có:
Ông/Bà: ………….., sinh ngày: …………..
Giấy chứng minh nhân dân số ………. cấp ngày …………. tại.
Hộ khẩu thường trú: …………
Địa chỉ liên hệ: ………
Cùng vợ (chồng) là ………, sinh ngày: ………
Giấy chứng minh nhân dân số ……… cấp ngày ………. tại.
Hộ khẩu thường trú: ……..
Địa chỉ liên hệ: ……..
Chúng tôi là những người thừa kế theo của ông/bà chết ngày theo Giấy chứng tử số ………….., quyển số: ………………… do Uỷ ban nhân dân …………………. cấp ngày …………………….
Chúng tôi thoả thuận về việc phân chia tài sản thừa kế của ông/bà để lại như sau:
1 ……….
2 ……….
Chúng tôi xin cam đoan:
– Những thông tin đã ghi trong Văn bản phân chia tài sản thừa kế này là đúng sự thật;
– Ngoài chúng tôi ra, ông/bà không còn người thừa kế nào khác;
– Văn bản phân chia tài sản thừa kế này do chúng tôi tự nguyện lập và việc phân chia tài sản thừa kế nêu trên không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
Những người thừa kế
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
………………
5. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
Biên bản cần ghi rõ thành phần tham gia, thông tin đầy đủ của những người thực hiện chia di sản thừa kế, tên người để lại di sản, giấy chứng tử. Nội dung của biên bản ghi rõ các thỏa thuận phân chia của những người tham gia và cam đoan những thông tin đã ghi trong Văn bản phân chia tài sản thừa kế này là đúng sự thật; văn bản phân chia tài sản thừa kế này được tự nguyện lập và việc phân chia tài sản thừa kế không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với người khác.