Biên bản nghiệm thu thiết bị chạy thử không tải là ghi chép lại quá trình nghiệm thu. Vậy biên bản nghiệm thu thiết bị chạy thử không tải được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản nghiệm thu thiết bị chạy thử không tải là gì?
Nghiệm thu chạy thử không tải là kiểm tra xác định chất lượng lắp đặt và tình trạng thiết bị trong quá trình chạy thử không tải, phát hiện và loại trừ những sai sót, khiếm khuyết chưa phát hiện được trong nghiệm thu tĩnh.
Việc chạy thử không tải thiết bị chỉ tiến hành sau khi đã có biên bản nghiệm thu tĩnh.
– Đối với thiết bị độc lập thí nghiệm thu chạy thử không tải thực hiện một bước do Ban nghiệm thu cơ sở thực hiện.
Đối với dây chuyền công nghệ gồm nhiều thiết bị thí nghiệm thu chạy thử không tải tiến hành 2 bước:
Nghiệm thu chạy thử không tải từng máy độc lập (đơn động).
Nghiệm thu chạy thử không tải dây chuyền sản xuất (liên động).
– Nghiệm thu chạy thử từng máy độc lập do Ban nghiệm thu cơ sở thực hiện.
Trong quá trình chạy thử cần theo dõi sự hoạt động của thiết bị, các thông số về tốc độ, độ rung, nhiệt độ, các hệ thống làm mát, bôi trơn… nếu phát hiện các khuyết tật thì dừng máy, tìm nguyên nhân và .sửa chữa.
Thời gian chạy thử không tải đơn động thường ghi trong các tài liệu hướng dẫn vận hành máy. Nếu không có số liệu, đối với các máy đơn giản thời gian chạy không tải tối đa là 4 giờ, các máy phức tạp tối đa là 8 giờ liên tục không dừng máy.
Khi kết thúc chạy thử không tải đơn động. Ban nghiệm thu cơ sở lập và kí biên bản nghiệm thu chạy thử không tải đơn động. Một số thiết bị ao đặc điểm kết cấu không chạy được chế độ không tải (bơm nước, máy nén khí, hệ thống ống dẫn…) thì sau khi nghiệm thu tĩnh xong chuyển sang chạy thử có tải.
– Nghiệm thu chạy thử không tải dây chuyền sản xuất:
Sau khi toàn bộ thiết bị của dây chuyền công nghệ để được nghiệm thu chạy thử không tải đơn động. Hội đồng nghiệm thu cơ sở xem xét, lập và kí biên bản nghiệm thu thiết bị để thử tổng hợp (phụ lục số 4 TCVN 4091 : 1985) cho phép chạy thử liên động toàn dây chuyền.
Kể từ khi Hội đồng nghiệm thu cơ sở ký biên bản nghiệm thu thiết bị để thử tổng hợp, chủ đầu tư phải tiếp nhận và bảo quản những thiết bị đó.
Việc chạy thử liên động phải liên tục từ 4-8 giờ (tùy theo loại thiết bị) không ngừng lại vì lí do nào, hoạt động của dây chuyền phù hợp với thiết kế và các yêu cầu công nghệ sản xuất.
Kết thúc chạy thử, Hội đồng nghiệm thu cơ sơ lập và kí biên bản nghiệm thu chạy thử không tải liên động dây chuyền sản xuất, cho phép đưa dây chuyền vào chạy thử có tải.
– Mẫu biên bản nghiệm thu thiết bị chạy thử không tải là văn bản được lập ra để ghi chép lại việc nghiệm thu các thiết bị chạy thử không tải với nội dung nêu rõ thông tin hạng mục công trình, hệ thống thiết bị nghiệm thu, thành phần và thời gian nghiệm thu, nội dung nghiệm thu…
Nghiệm thu và biên bản nghiệm thu nhằm kiểm tra xác định chất lượng lắp đặt và tình trạng thiết bị trong quá trình chạy thử không tải, phát hiện và loại trừ những sai sót, khiếm khuyết chưa phát hiện được trong nghiệm thu tĩnh.
2. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong công tác nghiệm thu thiết bị đã lắp đặt xong:
Theo TCVN 5639:1991 Nhóm H Nghiệm thu thiết bị đã lắp đặt xong-nguyên tắc cơ bản
“3.1. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
a) Chủ trì việc nghiệm thu các thiết bị đã lắp đặt xong:
Phối hợp với tổ chức nhận thầu lắp đặt lập kế hoạch tiến độ nghiệm thu các thiết bị đã lắp đặt xong, đôn đốc các tổ chức nhận thầu xây lắp hoàn thiện công trình để đảm bảo việc nghiệm thu đúng thời hạn.
b) Chuẩn bị cán bộ, công nhân vận hành và các điều kiện vật chất kĩ thuật cần thiết (điện nước, nguyên nhiên vật liệu, mặt bằng…) để tiếp nhận bảo quản những thiết bị sau khi Hội đồng nghiệm thu cơ sở kí biên bản nghiệm thu để chạy thử tổng hợp, tổ chức việc vận hành thiết bị trong giai đoạn chạy thử không tải liên động và có tải (có sự tham gia của bên nhận thầu lắp đặt và nhà máy chế tạo) .
c) Cung cấp cho Hội đồng nghiệm thu cơ sở tài liệu hướng dẫn lắp đặt vận hành máy, lý lịch máy và những hồ sơ kĩ thuật mà chủ đầu tư quản lí.
Trường hợp thiết bị cũ sử dụng lại cho nơi khác thì chủ đầu tư phải cung cấp lí lịch thiết bị cho đơn vị nhận thầu lắp đặt. Trường hợp lí lịch không cần hay không đúng thực tế thì chủ đầu tư phải tổ chức hội đồng kĩ thuật để đánh giá lại chất lượng thiết bị, nếu hỏng phải sửa chữa lại mới ược lắp đặt lại vào nơi sử dụng mới
d) Có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ nghiệm thu để sử dụng lâu dài trong quá trình vận hành sản xuất của thiết bị.
e) Cấp kinh phí chạy thử không tải, có tải và chi phí công tác nghiệm thu.
f) Có quyền từ chối nghiệm thu thiết bị đã lắp đặt xong khi các bộ phận của thiết bị chưa được nghiệm thu từng phần hoặc chưa sửa chữa hết các sai sót ghi trong phụ lục của biên bản nghiệm thu từng phần trước đó. Mặt khác nếu bên nhận thầu đã chuẩn bị đầy đủ điều kiện nghiệm thu mà bên chủ đầu tư không tổ chức nghiệm thu kịp thời thì phải trả cho bên nhận thầu mọi chi phí do kéo dài nghiệm thu.
3.2. Trách nhiệm của tồ chức nhận thầu lắp đặt:
a) Có trách nhiệm tự kiểm tra hoàn chỉnh việc lắp đặt thiết bị, chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nghiệm thu (biên bản, sơ đồ hoàn công, nhật kí công trình…), tạo mọi điều kiện để Ban nghiệm thu và Hội đồng nghiệm thu cơ sở làm việc thuận tiện.
b) Chuẩn bị hiện trường thuộc phần lắp đặt thiết bị, cán bộ kĩ thuật, công nhân vận hành, công nhân sửa chữa thiết bị, các nguồn năng lượng, vật liệu cần thiết để phục vụ việc nghiệm thu tĩnh, nghiệm thu không tải đơn động thiết bị.
c) Trong thời gian chạy thử không tải liên động và chạy thử có tải, bố trí đủ cán bộ kỹ thuật và công nhân trực để kịp thời xử li các sự cố và các khiếm khuyết phát sinh.
d) Có trách nhiệm bàn giao lại cho chủ đầu tư các tài liệu thiết kế và các biên bản nghiệm thu khi bàn giao công trình.
e) Tồ chức nhận thầu lại cũng có trách nhiệm như tổ chức nhận thầu chính trong các phần việc mình thi công trong việc nghiệm thu bàn giao thiết bị.
f) Tổ chức nhận thầu lắp đặt có quyền khiếu nại với các cơ quan quản lí cấp trên của tồ chức nhận thầu và chủ đầu tư khi công trình bảo đảm chất lượng mà chủ đầu tư không chấp nhận hoặc chậm trễ kéo dài việc nghiệm thu.
3.3. Trách nhiệm của tổ chức nhận thầu thiết kế và của nhà chế tạo:
a) Tùy từng mức độ quan trọng của thiết bị, tồ chức thiết kế sẽ tham gia là thành viên của Ban nghiệm thu hoặc Hội đồng nghiệm thu các cấp (do Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu mời tham gia).
b) Có quyền không kí văn bản nghiệm thu nếu thiết bị lắp đặt không đúng thiết kế, không đúng quy trình, quy phạm kĩ thuật, hoặc không đúng hướng dẫn kĩ thuật của nhà chế tạo đã ghi trong thuyết minh kĩ thuật của thiết bị.
c) Trường hợp thiết bị mua của nước ngoài, có đại diện của nhà chế tạo trong quá trình lắp đặt thi cần căn cứ theo hợp công của chủ đầu tư với nước ngoài mà yêu cầu nhà chế tạo có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn tổ chức nhận thầu lắp đặt chạy theo đúng yêu cầu kĩ thuật, đúng thiết kế, đúng thuyết minh kĩ thuật của nhà chế tạo, có trách nhiệm cùng các bên liên quan cho chạy thử thiết bị đúng công suất thiết kế, giúp ban nghiệm thu, hội đồng nghiệm thu các cấp đánh giá đúng đắn chất lượng lắp đặt thiết bị.
3. Mẫu biên bản nghiệm thu thiết bị chạy thử không tải:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————-
BIÊN BẢN
NGHIỆM THU THIẾT BỊ CHẠY THỬ KHÔNG TẢI
SỐ: ……………
Công trình: (1)…………
Hạng mục: ………….
1. Hệ thống thiết bị được nghiệm thu: ……..(Ghi rõ tên hệ thống được nghiệm thu)…………
2. Thành phần tham gia nghiệm thu: (2)
Đại diện Ban quản lý Dự án ………
– Ông:……… Chức vụ: …………
– Ông: ………………… Chức vụ: ……………
Đại diện Nhà thầu Tư vấn giám sát (nếu có thuê Tư vấn giám sát)……
– Ông: …………. Chức vụ: …………..
– Ông: …………….. Chức vụ: …………………..
Đại diện nhà thầu cơ khí, thiết bị: ……………….(Ghi tên nhà thầu)…………………
– Ông: ………….. Chức vụ: ……………..
– Ông: ………….. Chức vụ: ……………….
3. Thời gian nghiệm thu: (3)
Bắt đầu: …………giờ……ngày……tháng……năm…..
Kết thúc: …………….giờ…..ngày…..tháng…….năm………
Tại công trình: ……………….
4. Đánh giá công tác chạy thử thiết bị không tải:
5. Về căn cứ nghiệm thu:
– Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng.
– Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và những thay đổi thiết kế được phê duyệt:
– Các biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành trong quá trình chế tạo, lắp đặt.
– Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình chế tạo, lắp đặt.
– Bản vẽ hoàn công do nhà thầu thi công lập.
– Biên bản nghiệm thu lắp đặt tĩnh thiết bị.
1. Về chất lượng chạy thử không tải:
(Ghi rõ chất lượng chạy thử có đạt hay không đạt theo yêu cầu của bản vẽ thiết kế và các tiêu chuẩn, qui phạm áp dụng)
2. Các ý kiến khác (nếu có):
3. Kết luận:
(Cần ghi chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu để cho triển khai giai đoạn thi công tiếp theo. Hoặc ghi rõ những sai sót (nếu có) cần phải sửa chữa, hoàn thiện trước khi tiến hành chay thử có tải).
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Lãnh đạo CBGS
(Ký, ghi rõ họ tên)
NHÀ THẦU TƯ VẤN GIÁM SÁT
Lãnh đạo CBGS
(Ký, ghi rõ họ tên)
NHÀ THẦU CƠ KHÍ TB
Lãnh đạo CBGS
(Ký, ghi rõ họ tên)
4. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
(1) Người viết biên bản ghi rõ tên công trình, hạng mục được nghiệm thu;
(2) Về thành phần nghiệm thu ghi rõ từng cán bộ, số lượng và chức vụ của các cán bộ nghiệm thu;
(3) Thời gian bắt đầu và kết thúc nghiệm thu.