Khi lấy lời khai cơ quan điều tra phải lập thành biên bản ghi chép lại lời khai đó, vậy mẫu biên bản lấy lời khai và các thủ tục láy lời khai được thực hiện như thế nào? Dưới đây là thông tin chi tiết.
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản lấy lời khai là gì?
Mẫu biên bản lấy lời khai là chứng cứ khi biên bản lấy lời khai đó được xác định là đúng sự thật, được cơ quan,tổ chức, cá nhân khác ra nộp xuất trình cho
2. Mẫu biên bản lấy lời khai:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN
LẤY LỜI KHAI CỦA ĐƯƠNG SỰ
Hồi .…. giờ.…. phút ngày .…. tháng ….. năm
Tại (2):
(3)
tiến hành lấy lời khai của (4)
Địa chỉ(5)
Nơi làm việc (6)
Là: …………… (7) trong vụ án dân sự thụ lý số ……/TLST- (8)
Về việc(9)
(10)……… khai:
(11)
Việc lấy lời khai kết thúc hồi….. giờ…phút cùng ngày.……………(12) đã…..(13), công nhận là biên bản ghi đúng lời khai của mình.
NGƯỜI KHAI
(Ký tên, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)
THƯ KÝ TÒA ÁN GHI BIÊN BẢN
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên,
đóng dấu)
3. Hướng dẫn làm biên bản:
(1) Ghi tên Tòa án tiến hành lấy lời khai; nếu là
(2) Ghi địa điểm lấy lời khai.
(3) Tùy trường hợp mà ghi cụ thể. Nếu Thẩm phán lấy lời khai và tự mình ghi biên bản lấy lời khai thì ghi “Tôi là Nguyễn Văn A- Thẩm phán”; nếu Thẩm phán lấy lời khai và có Thư ký Tòa án ghi biên bản lất lời khai thì ghi “Chúng tôi: Nguyễn Văn A – Thẩm phán và Trần Thị B – Thư ký Tòa án”.
(4), (5) và (6) Nếu là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú và nơi làm việc của người được lấy lời khai; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức và người đại diện của cơ quan, tổ chức đó. Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tùy theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên. Đối với người đại diện theo ủy quyền thì ghi rõ văn bản ủy quyền.
(7) Ghi tư cách đương sự của người được lấy lời khai (ví dụ: là nguyên đơn, bị đơn…).
(8) Ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: Số: …./……./TLST-HNGĐ).
(9) Ghi quan hệ tranh chấp.
(10) Ghi họ tên của người được lấy lời khai (ví dụ: Bà Trần Thị Q khai:).
(11) Ghi lời khai của đương sự.
(12) Chỉ ghi tên đương sự, tùy theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi tên (ví dụ: Bà Q).
(13) Tùy từng trường hợp mà ghi “tự đọc” hoặc “nghe đọc”.
(14) Trường hợp biên bản ghi lời khai được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải ghi rõ họ tên, chữ ký của người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản; trường hợp lấy lời khai với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự theo quy định tại khoản 3 Điều 98 thì ghi rõ họ tên, chữ ký của người đại diện hợp pháp.
4. Thủ tục pháp lý liên quan:
Quy định về lấy lời khai của người tham gia tố tụng như sau:
– Lấy lời khai người làm chứng là hoạt động điều tra vừa thu thập chứng cứ do người làm chứng đưa ra nhằm giải quyết vụ án.
– Để việc lấy lời khai của người làm chứng đạt kết quả, điều tra viên phải nghiên cứu hồ sơ vụ án, nhân thân người làm chứng, lập kế hoạch lấy lời khai. Trong kế hoạch phải dự kiến những việc cần làm rõ, phương pháp lấy lời khai, những tình huống có thể xảy ra và định thời gian, địa điểm lấy lời khai.
– Về địa điểm lấy lời khai, cần chọn nơi thuận tiện cho việc khai báo. Thông thường, nơi làm việc của cơ quan điều tra là thuận tiện nhưng cũng có thể lấy lời khai tại nơi cư trú, nơi làm việc của người làm chứng.
– Về thời gian lấy lời khai, không lấy lời khai vào ban đêm, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lí do vào biên bản.
– Trước khi lấy lời khai, điều tra viên phải làm giấy triệu tập và gửi cho người làm chứng. Giấy triệu tập ghi rõ họ tên, chỗ ở của người làm chứng, ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm có mặt, gặp ai và trách nhiệm về việc vắng mặt không có lí do chính đáng.
Giấy triệu tập được giao trực tiếp cho người làm chứng hoặc thông qua chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng cư trú hoặc làm việc. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện cho người làm chứng thực hiện nhiệm vụ.
– Trường hợp người làm chứng chưa đủ 18 tuổi thì giao giấy triệu tập cho cha, mẹ hoặc người đại diện khác của họ. Trong mọi trường hợp việc giao giấy triệu tập phải được kí nhận.
– Cơ quan điều tra, viện kiểm sát đã triệu tập người làm chứng có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lí do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và sự vắng mặt gây trở ngại cho việc điều tra, truy tố. Đây là trường hợp tài liệu, chứng cứ của vụ án chưa đầy đủ hoặc còn mâu thuẫn, cần sự có mặt của người làm chứng để làm rõ các tình tiết mà họ biết được, để cơ quan điều tra, viện kiểm sát có điều kiện bổ sung thêm chứng cứ mới, củng cố các chứng cứ đã có. Nếu người làm chứng không có mặt thì việc điều ứa, truy tố sẽ rất khó khăn.
– Quyết định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ tên, chức vụ người ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt. Trước khi thi hành quyết định dẫn giải, người thi hành quyết định phải đọc, giải thích lí do và lập biên bản theo quy định chung. Không được bắt đầu dẫn giải người làm chứng vào ban đêm, không được dẫn giải người làm chứng già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.
– Điều tra viên tiến hành lấy lời khai của người làm chứng, nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng của từng người và không để họ tiếp xúc với nhau trong khi lấy lời khai. Nếu lấy lời khai của người làm chứng dưới 18 tuổi phải mời người đại diện của người đó tham dự.
– Trước khi lấy lời khai, điều tra viên phải giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ. Việc này phải được ghi vào biên bản.
– Trước khi hỏi về nội dung vụ án, điều tra viên phải xác minh mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại và những tình tiết khác về nhân thân người làm chứng, sau đó yêu câu người làm chứng kể hoặc viết lại trung thực những gì mà họ đã biết về vụ án rồi mới đặt câu hỏi yêu câu họ làm rõ thêm. Câu hỏi phải ngắn ngọn, dễ hiểu, cụ thể, không được đặt những câu hỏi có tính chất gợi ý. Mỗi làn lấy lời khai của người làm chứng đều phải lập biên bản, biên bản được lập như quy định đối với biên bản hỏi cung bị can. Trường hợp cần thiết, kiểm sát viên cũng có thể triệu tập và lấy lời khai của người làm chứng.
Việc triệu tập lấy lời khai của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án cũng được tiến hành như việc triệu tập, lấy lời khai của người làm chứng (Điều 188
Điều 186. Lấy lời khai người làm chứng
1. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành tại nơi tiến hành điều tra, nơi cư trú, nơi làm việc hoặc nơi học tập của người đó.
2. Nếu vụ án có nhiều người làm chứng thì phải lấy lời khai riêng từng người và không để cho họ tiếp xúc, trao đổi với nhau trong thời gian lấy lời khai.
3. Trước khi lấy lời khai, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giải thích cho người làm chứng biết quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định tại Điều 66 của Bộ luật này. Việc này phải ghi vào biên bản.
4. Trước khi hỏi về nội dung vụ án, Điều tra viên phải hỏi về mối quan hệ giữa người làm chứng với bị can, bị hại và những tình tiết khác về nhân thân của người làm chứng. Điều tra viên yêu cầu người làm chứng trình bày hoặc tự viết một cách trung thực và tự nguyện những gì họ biết về vụ án, sau đó mới đặt câu hỏi.
5. Trường hợp xét thấy việc lấy lời khai của Điều tra viên không khách quan hoặc có vi phạm pháp luật hoặc xét cần làm rõ chứng cứ, tài liệu để quyết định việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra hoặc để quyết định việc truy tố thì Kiểm sát viên có thể lấy lời khai người làm chứng. Việc lấy lời khai người làm chứng được tiến hành theo quy định tại Điều này.
Điều 187. Biên bản ghi lời khai của người làm chứng
Biên bản ghi lời khai của người làm chứng được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Việc lấy lời khai của người làm chứng có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh.
Căn cứ như điều 188,187 trong BLTTHS có quy định rõ về các quy định lấy lời khai và biên bản lấy lời khai phải làm như thế nào? Qua đó có thể xác định được các quy định của pháp luật về từng trường hợp lấy lời khai để làm biên bản được chính xác nhất. Trên đây là thông tin về Biên bản lấy lời khai và hướng dãn chi tiết nhất cùng các thông tin về lấy lời khai được quy định theo pháp luật hiện hành.