Việc lấy lời khai của những người tham gia tiến hành tố tụng được thực hiện theo một trình tự, thủ tục nhất định và sẽ được lập thành biện bản do Thư ký Tòa án ghi lại. Biên bản lấy lời khai phải có nội dung và hình thức được quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Biên bản lấy lời khai của người làm chứng là gì?
Biên bản lấy lời khai của người làm chứng là mẫu biên bản được quy định theo mẫu của Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán
Lời khai là lời trình bày của bị can, bị cáo, người bị hại, người bị tạm giữ, người làm chứng, người có quyền và nghĩa vụ liên quan tới vụ án, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trong vụ án hình sự mà người này đã thực hiện hoặc biết được theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án theo trình tự luật định nhằm giải quyết vụ án một cách đúng đắn, khách quan.
Lời khai của người làm chứng là sự trình bày bằng miệng của người làm chứng về những tình tiết của vụ án hình sự, về đặc điểm nhân thân của người bị buộc tộị, người bị hại, mối quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, người bị hại và những người làm chứng khác.
Mục đích của biên bản lấy lời khai của người làm chứng:
Biên bản lấy lời khai của người làm chứng là văn bản chứa đựng những thông tin về thời gian, địa điểm lập biên bản và kết thúc biên bản, thành phần tiến hành lấy lời khai, thông tin về người làm chứng, nội dung lời khai…Biên bản lấy lời khai của người làm chứng chính là văn bản quan trọng được dùng trong quá trình tiến hành tố tụng, giải quyết một vụ án, vụ việc nhất định.
2. Mẫu biên bản lấy lời khai của người làm chứng:
TÒA ÁN NHÂN DÂN ……….(1)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN
LẤY LỜI KHAI CỦA NGƯỜI LÀM CHỨNG
Hồi .…. giờ.…. phút ngày .…. tháng ….. năm………
Tại:(2)…..
Chúng tôi:(3)….
Tiến hành lấy lời khai của (4)..
Địa chỉ:(5)……..
Là người làm chứng trong vụ án dân sự thụ lý số ……/TLST-……… (6)
Về việc(7)…..
Thẩm phán giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm chứng và yêu cầu người làm chứng cam đoan về lời khai của mình.
Người làm chứng cam đoan khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án, (8)………khai:
(9)..
Việc lấy lời khai kết thúc hồi….. giờ…phút cùng ngày.…(10) đã……..(11), công nhận là biên bản ghi đúng lời khai của mình.
NGƯỜI KHAI
(Ký tên, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ) (12)
THƯ KÝ TÒA ÁN GHI BIÊN BẢN
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn viết biên bản lấy lời khai của người làm chứng:
Hướng dẫn viết Biên bản lấy lời khai của người làm chứng được quy định cụ thể tại Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân sự:
(1) Ghi tên Tòa án tiến hành lấy lời khai; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví vụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Ghi địa điểm lấy lời khai.
(3) Tùy trường hợp mà ghi cụ thể. Nếu Thẩm phán lấy lời khai và tự mình ghi biên bản lấy lời khai thì ghi “Tôi là Nguyễn Văn A- Thẩm phán”; nếu Thẩm phán lấy lời khai và có Thư ký Tòa án ghi biên bản lất lời khai thì ghi “Chúng tôi: Nguyễn Văn A – Thẩm phán và Trần Thị B – Thư ký Tòa án”.
(4) và (5) Nếu là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú và nơi làm việc của người được lấy lời khai; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức và người đại diện của cơ quan, tổ chức đó. Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Bà Trần Thị Q).
(6) Ghi số, năm, ký hiệu và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: Số: 30/2017/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2017).
(7) Ghi quan hệ tranh chấp.
(8) Ghi họ tên của người được lấy lời khai (ví dụ: Bà Trần Thị Q khai:).
(9) Ghi lời khai của người làm chứng.
(10) Chỉ ghi tên người làm chứng, tùy theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi tên (ví dụ: Bà Q).
(11) Tùy từng trường hợp mà ghi “tự đọc” hoặc “nghe đọc”.
(12) Trường hợp biên bản ghi lời khai được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải ghi rõ họ tên, chữ ký của người làm chứng (chứng kiến việc lấy lời khai) hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản; trường hợp lấy lời khai với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của người khai theo quy định tại khoản 3 Điều 99 thì ghi rõ họ tên, chữ ký của người đại diện hợp pháp.
4. Quy định về lời khai của người làm chứng trong tố tụng dân sự:
Theo quy định của
Còn theo quy định của
Dù là trong tố tụng dân sự hay tố tụng hình sự thì người làm chứng đều có quyền và nghĩa vụ nhất định. Theo Điều 78, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng được quy định như sau:
– Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
– Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
– Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.
– Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.
– Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
– Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
– Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.
– Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
– Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
Có thể thấy, trong pháp luật tố tụng dân sự cung như tố tụng hình sự thì Nhà nước luôn có những chính sách nhất định để bảo về quyền lợi , nghĩa vụ của người làm chứng. Theo cả tố tụng dân sự hay hình sự thì người làm chứng đều có quyền Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng. Đồng thời, theo quy định của pháp luật thì người làm chứng phải phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp. Trong trường hợp mà người làm chứng vắng mặt thì phải nêu rõ lý do (lý do chính đáng, phù hợp). Một điều quan trọng đó là người làm chứng cần phải có nghĩa vụ khai báo trung thực nhất những gì mà mình biết nếu khai báo gian dối sẽ phải chịu toàn bộ trách nhiệm theo quy định của pháp luật tố tụng.
Lấy lời khai của người làm chứng được quy định cụ thể tại Điều 99, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, thể hiện như sau:
– Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm chứng tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án. Trước khi lấy lời khai của người làm chứng, Thẩm phán phải giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm chứng và yêu cầu người làm chứng cam đoan về lời khai của mình.
– Thủ tục lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như thủ tục lấy lời khai của đương sự quy định tại Khoản 2, Điều 98 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
– Việc lấy lời khai của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó
Lưu ý: Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Trường hợp người làm chứng không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự theo quy định của Bộ luật tố tụng Hình sự. Khi người làm chứng viết bản lời khai thì phải ký, ghi rõ họ tên của mình. Ngoài ra, Thư ký Tòa án sẽ thực hiện việc ghi lại lời khai trong quá trình lấy lời khai của người làm chứng và lập thành biên bản, rồi tiến hành đọc lại cho họ nghe.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
– Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.