Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ thì quá trình này phải được ghi nhận bằng biên bản. Vậy biên bản kiểm tra vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu biên bản kiểm tra vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là gì?
- 2 2. Mẫu biên bản kiểm tra vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
- 4 4. Những quy định liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ:
- 4.1 4.1. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ:
- 4.2 4.2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ:
- 4.3 4.3. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ:
- 4.4 4.4. Điều kiện, trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ:
1. Mẫu biên bản kiểm tra vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là gì?
Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất.
Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp.
Mẫu biên bản ghi chép kiểm tra vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là văn bản được lập ra để ghi chép về việc kiểm tra vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, nội dung mẫu đơn nêu rõ thời gian địa điểm lập biên bản, nội dung biên bản…
Mục đích của mẫu biên bản ghi chép kiểm tra vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ: biên bản được lập ra nhằm mục đích ghi nhận quá trình làm việc, kiểm tra của các bên, nội dung và kết quả kiểm tra.
2. Mẫu biên bản kiểm tra vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
BIÊN BẢN
Kiểm tra vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
Căn cứ Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ: ………
Hôm nay, vào hồi……..giờ……..ngày…….tháng……..năm……..tại .(1)………
Chúng tôi gồm: (2)
1-……Chức vụ: ………..
2-……Chức vụ: ……….
3-……Chức vụ: ……..
Tiến hành kiểm tra công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đối với:
Cơ quan, tổ chức: ……..
Địa chỉ trụ sở: ………
Đại diện cơ quan, tổ chức được kiểm tra: (3)
1-………Chức vụ: ………
2-………Chức vụ: …….
3-…………Chức vụ: ……..
Kết quả kiểm tra: (4)………..
Vi phạm, hình thức xử lý: ………..
Kiến nghị của đoàn kiểm tra: ……….
Ý kiến của cơ quan, tổ chức được kiểm tra: ………
Biên bản lập xong hồi …. giờ……… cùng ngày đã đọc lại cho những người có tên trên nghe, công nhận là đúng và ký tên dưới đây.
Biên bản lập thành……..bản, mỗi bên giữ 01 bản.
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN, TỔ CHỨC ĐƯỢC KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
ĐẠI DIỆN ĐOÀN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên)
CÁN BỘ GHI BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
(1) Người viết biên bản phải ghi rõ ngày tháng năm và địa điểm lập biên bản;
(2) Thành phần kiểm tra: ghi rõ họ và tên, chức vụ;
(3) Thành phần bên được kiểm tra: ghi rõ họ và tên, chức vụ;
(4) Kết quả kiểm tra, hành vi vi phạm, hình thức xử lý.
4. Những quy định liên quan đến vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ:
4.1. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ:
Theo Điều 4 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải đúng thẩm quyền, đối tượng và bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
– Người quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đầy đủ điều kiện theo quy định.
– Người ra mệnh lệnh hoặc quyết định sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải chịu trách nhiệm về mệnh lệnh, quyết định của mình.
– Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định, hạn chế thiệt hại đối với người, tài sản và môi trường.
– Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận.
– Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng phải được thu hồi, thanh lý hoặc tiêu hủy.
– Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ và các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ bị mất phải được kịp thời báo cáo cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.
– Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam.
Các nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trước hết đảm bảo tôn trọng hiến pháp, thực thi đúng pháp luật, pháp luật là nền tảng của các hoạt động. Để đảm bảo các nguyên tắc này, người quản lý và những người liên quan phải chịu trách nhiệm cho những hành vi của mình. Trong quá trình quản lý sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ cần có giấy phép và sử dụng dưới sự kiểm nghiệm, kiểm định, thực hiện đúng quy trình.
4.2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ:
Theo Điều 5 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017:
– Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
– Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ.
– Mang trái phép vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.
– Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
– Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ được giao.
– Giao vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.
– Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc chi tiết, cụm chi tiết để lắp ráp vũ khí, công cụ hỗ trợ; trừ trường hợp trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê vũ khí thô sơ để làm hiện vật trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
– Vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.
– Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
– Chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
– Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ dưới mọi hình thức.
– Che giấu, không tố giác, giúp người khác chế tạo, sản xuất, mang, mua bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
– Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
– Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
Do vũ khí, công cụ hỗ trợ là các vật dụng có tính đặc trưng và nguy hiểm, chỉ được sử dụng trong những lĩnh vực nhất định, do đó, pháp luật đã quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ. Những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Việc quy định những hành vi nghiêm cấm để hạn chế việc các cá nhân, tổ chức vi phạm đến việc quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ.
4.3. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ:
Theo Điều 6 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
– Chỉ đạo, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
– Chỉ được giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ cho người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này.
– Phân công người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ.
– Bố trí kho, nơi cất giữ vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này.
Pháp luật quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ. Người đứng đầu có vai trò chỉ đạo, tổ chức, phân công người quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ được giao.
4.4. Điều kiện, trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ:
Theo Điều 7 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
– Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đủ điều kiện sau đây:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Có phẩm chất đạo đức tốt, đủ sức khỏe phù hợp với công việc được giao;
Không đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã được xóa án tích trong trường hợp bị kết tội theo bản án, quyết định của
Đã qua đào tạo, huấn luyện và được cấp giấy chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
– Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm sau đây:
Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định;
Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng;
Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng;
Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao.
– Chính phủ quy định việc huấn luyện và cấp chứng nhận về sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
Người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm sẽ phân công người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Người được phân công phải đáp ứng các điều kiện luật định nhằm đảm bảo nhiệm vụ phân công được thực hiện một cách tốt nhất. Đồng thời người được phân công phải có trách nhiệm thực hiện sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ đúng mục đích, bảo quản đúng quy trình, bàn giao đúng nhiệm vụ.