Kiểm sát hoạt động tư pháp là việc kiểm tra, giám sát, xem xét, theo dõi việc tuân theo pháp luật đối với hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án,... Trong quá trình kiểm sát có rất nhiều biểu mẫu được ban hành. Một trong số đó là mẫu biên bản kiểm sát.
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản kiểm sát là gì?
Trên thế giới hiện nay cũng như ở tại Việt Nam, hiện nay có nhiều cách thức tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước khác nhau, tuy nhiên dù quyền lực nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc phân công hay phân quyền thì đều cần phải phải được giám sát, kiểm soát nhằm mục đích bảo đảm cho các quyền đó được thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ và không vượt ra ngoài phạm vi thẩm quyền đã được pháp luật quốc gia quy định. Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, có rất nhiều cơ quan, thiết chế tham gia kiểm soát quyền lực nhà nước, một trong số đó phải kể đến Viện kiểm sát nhân dân. Đây là một cơ quan kiểm soát quyền lực nhà nước trong hoạt động tư pháp. Viện kiểm sát nhân dân đã ban hành nhiều biểu mẫu cụ thể để thực hiện quá trình kiểm sát. Mẫu biên bản kiểm sát là một trong số đó và có những vai trò quan trọng.
Mẫu biên bản kiểm sát là mẫu biên bản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để đưa ra ghi chép về việc kiểm sát vụ án. Mẫu nêu rõ thành phần viện kiểm sát, thông tin đơn vị được kiểm sát, nội dung quá trình tiến hành lập biên bản, tình hình chấp hành pháp luật của đơn vị được kiểm sát, thủ tục thi hành án phạt tù, chế độ quản lý giam giữ, giáo dục phạm nhân, việc thực hiện chế độ quản lý giam giữ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam cảu cơ quan được kiểm sát,… Mẫu biên bản kiểm sát được ban hành theo Quyết định 39/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Mẫu biên bản kiểm sát:
Mẫu số 73/TH
Theo QĐ số 39/QĐ-VKSTC ngày 26 tháng 01 năm 2018
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BIÊN BẢN KIỂM SÁT
Vào hồi ….giờ…. ngày…. tháng..…. năm .….. tại……
I. Thành phần
1. Viện kiểm sát ……:
– Ông (Bà)……chức vụ/chức danh……;
– Ông (Bà)……chức vụ/chức danh……;.
2. Đơn vị được kiểm sát……:
– Ông (Bà)…..chức vụ/chức danh…;
– Ông (Bà)…..chức vụ/chức danh…;
II. Nội dung
Tiến hành lập biên bản làm việc xác định như sau:
1. Về số liệu
2. Tình hình chấp hành pháp luật
3. Vi phạm pháp luật
3.1. Về việc thực hiện chế độ quản lý giam giữ đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam
3.2. Về thủ tục thi hành án phạt tù, chế độ quản lý giam giữ, giáo dục phạm nhân
3.3. Vi phạm pháp luật khác
Biên bản được lập thành 02 bản (mỗi bên giữ 01 bản), kết thúc vào hồi ……….giờ….. cùng ngày, đã thông qua nội dung cho các thành phần có tên cùng nghe nhất trí và ký tên./.
Đại diện Đơn vị được kiểm sát
Đại diện Viện kiểm sát
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu biên bản kiểm sát:
– Phần mở đầu:
+ Mẫu số 73/TH theo QĐ số 39/QĐ-VKSTC ngày 26 tháng 01 năm 2018
+ Ghi đầy đủ nội dung bao gồm Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Ghi rõ tên biên bản cụ thể là biên bản kiểm sát.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin về thời gian và địa điểm lập biên bản.
+ Thành phần Viện kiểm sát.
+ Thông tin đơn vị được kiểm sát.
+ Nội dung tiến hành kiểm sát.
– Phần cuối biên bản:
+ Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đại diện Đơn vị được kiểm sát.
+ Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đại diện Viện kiểm sát.
4. Một số quy định của pháp luật về Viện kiểm sát nhân dân:
4.1. Khái quát chung về Viện kiểm sát nhân dân:
Hiện nay, Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan quan trọng có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các cơ quan nhà nước từ cấp bộ trở xuống, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân, thực hành quyền công tố, điều tra tội phạm trong những trường hợp do luật tố tụng hình sự quy định Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thành một hệ thống gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương và các Viện kiểm sát quân sự theo nguyên tắc viện trưởng viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng các viện kiểm sát nhân dân địa phương, viện trưởng viện kiểm sát quân sự chịu sự lãnh đạo thống nhất của viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam là một hệ thống độc lập và được được tổ chức ở bốn cấp, bao gồm:
– Cấp thứ nhất: Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
– Cấp thứ hai: Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (hiện nay nước ta có ba Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh).
– Cấp thứ ba: Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hiện nay nước ta có 63 Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).
– Cấp thứ tư: Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (hiện nay nước ta có 691 Viện kiểm sát cấp huyện tại 691 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
Trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân có các Viện kiểm sát quân sự, bao gồm:
– Viện kiểm sát quân sự Trung ương.
– Viện kiểm sát quân sự cấp Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn…
– Viện kiểm sát quân sự cấp Khu vực.
Hiện nay, toàn bộ hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp đều được đặt dưới sự quản lý, chỉ đạo và điều hành của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân:
Theo quy định của hệ thống pháp luật hiện hành, Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ vô cùng quan trọng đó là bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân:
Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân được quy định cụ thể tại điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. Đây là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm những mục đích sau đây:
– Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội.
– Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật.
Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân:
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định nội dung sau:
“Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, ta nhận thấy, kiểm sát hoạt động tư pháp là kiểm tra, giám sát, xem xét, theo dõi việc tuân theo pháp luật đối với hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, giam giữ, cải tạo của các cơ quan tiến hành tố tụng và giải quyết các hành vi phạm pháp, kiện tụng trong nhân dân nhằm đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Kiểm sát hoạt động tư pháp là một công việc quan trọng trong thực tiễn tổ chức và hoạt động của nhà nước. Viện kiểm sát là cơ quan có thẩm quyền kiểm sát các hoạt động tư pháp. Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiểm sát các hoạt động tư pháp, góp phần đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Viện kiểm sát nhân dân địa phương thực hiện quyền kiểm sát hoạt động tư pháp ở địa phương mình. Viện kiểm sát quân sự cũng thực hiện quyền kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm các mục đích sau đây:
– Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
– Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ.
– Các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh.
– Mọi hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh.