Khi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện kê biên, xử lý tài sản thì cần lập biên bản kê biên, xử lý tài sản. Vậy, biên bản kê biên, xử lý tài sản có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Biên bản kê biên, xử lý tài sản là gì?
Biên bản kê biên, xử lý tài sản dùng để kê khai, ghi lại từng loại tài sản, giao cho chủ tài sản hoặc thân nhân bảo quản, cấm việc tẩu tán, phá hủy nhằm bảo đảm cho việc xét xử, thi hành bản án và các quyết định của cơ quan nhà nước được thuận lợi, đúng pháp luật. Tài sản bị kê biên chỉ phục vụ cho việc điều tra, xét xử các vụ án và để đảm bảo cho việc thi hành bản án đúng pháp luật. Biên bản kê biên, xử lý tài sản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và được sử dụng phổ biến trong thực tế.
Mẫu số 56/PTHA: Biên bản kê biên, xử lý tài sản là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc kê biên, xử lý tài sản. Mẫu nêu rõ nội dung kê biên, xử lý tài sản, thông tin hội đồng cưỡng chế thi hành án, thông tin đại diện chính quyền địa phương, thông tin đại diện Viện kiểm sát quân sự,… Mẫu được ban hành theo Thông tư 96/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định công tác kiểm tra, biểu mẫu nghiệp vụ về thi hành án dân sự trong quân đội.
2. Mẫu biên bản kê biên, xử lý tài sản:
Mẫu số 56/PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————
BIÊN BẢN
Về việc kê biên, xử lý tài sản
Hôm nay, vào hồi….giờ…ngày …. tháng….năm ……… tại:
Căn cứ Quyết định thi hành án số ……………… ngày ….. tháng….năm….. của Trưởng phòng Thi hành án ………
Căn cứ Quyết định về việc cưỡng chế thi hành án số …… ngày ….. tháng ….. năm ……. của Chấp hành viên Phòng Thi hành án ……………….
Hội đồng cưỡng chế thi hành án gồm có:
Ông (bà): …… chức vụ: Chấp hành viên – Chủ tịch Hội đồng
Ông (bà): …., chức vụ:
Ông (bà): …., chức vụ:
Đại diện:
Đại diện chính quyền địa phương:
Ông (bà): ………., chức vụ:
Với sự tham gia của:
Ông (bà): ……….., chức vụ:
Đại diện Viện kiểm sát quân sự
Ông (bà): ………, chức vụ:
Ông (bà): ……, là người chứng kiến
Với sự có mặt của ông (bà) …. là người được thi hành án (ghi rõ vắng mặt, lý do vắng mặt, có được thông báo hợp lệ hay không; hay có mặt);
Ông (bà) ……… là người phải thi hành án (ghi rõ vắng mặt, lý do vắng mặt, có được thông báo hợp lệ hay không, hay có mặt);
Sau khi tiến hành các thủ tục công bố quyết định cưỡng chế, các quy định của pháp luật có liên quan và tóm tắt nội dung vụ việc, Hội đồng đã kê biên tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của ông (bà) ………
Để đảm bảo thi hành Bản án, Quyết định số ……….. ngày ….. tháng …… năm ….. của
Tài sản kê biên gồm: (nêu rõ tình trạng từng loại tài sản)
Sau khi kê biên xong, Hội đồng cưỡng chế thống nhất:
(Trong phần này, phải ghi đầy đủ ý kiến của các thành viên tham gia Hội đồng cưỡng chế về việc sơ bộ tính giá tài sản và ý kiến của những người có liên quan đối với việc kê biên tài sản).
Sơ bộ ước tính giá trị tài sản là:
Ông (bà): …………………………………… có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và các chi phí phát sinh trước khi mở cuộc bán đấu giá tài sản (01) ngày làm việc.
Biên bản lập xong hồi …… giờ ………. cùng ngày, đã đọc lại cho mọi người cùng nghe, không ai có ý kiến khác, nhất trí cùng ký tên./.
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ĐẠI DIỆN VKSQS ……………..
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI ĐƯỢC THI HÀNH ÁN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
CHẤP HÀNH VIÊN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ĐẠI DIỆN …………
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ĐẠI DIỆN ……………
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản kê biên, xử lý tài sản:
– Phần mở đầu:
+ Mẫu số 56/PTHA.
+ Ghi đầy đủ thông tin bao gồm Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Tên biên bản cụ thể là biên bản về việc kê biên, xử lý tài sản.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thời gian và địa điểm lập biên bản.
+ Căn cứ kê biên, xử lý tài sản.
+ Thông tin hội đồng cưỡng chế thi hành án.
+ Thông tin đại diện chính quyền địa phương.
+ Thông tin đại diện Viện kiểm sát quân sự.
+ Thông tin người được thi hành án.
+ Thông tin người phải thi hành án.
+ Nội dung kê biên tài sản.
+ Thông tin tài sản kê biên.
+ Thời gian kết thúc việc lập biên bản.
– Phần cuối biên bản:
+ Ký và ghi rõ họ tên của người ghi biên bản.
+ Ký và ghi rõ họ tên của đại diện VKSQS.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người chứng kiến.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người được thi hành án.
+ Ký và ghi rõ họ tên của chấp hành viên.
+ Ký và ghi rõ họ tên của đại diện…
+ Ký và ghi rõ họ tên của người phải thi hành án.
4. Một số quy định của pháp luật hình sự về kê biên tài sản:
4.1. Kê biên tài sản:
Theo Điều 128
“1. Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
3. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
4. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:
a) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;
b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
c) Người chứng kiến.
Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.”
Như vậy, ta có thể hiểu, kê biên tài sản là biện pháp cưỡng chế do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng với bị can, bị cáo trong những trường hợp nhất định nhằm bảo đảm thi hành án. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp kê biên tài sản để nhằm ngăn chặn sự tẩu tán tài sản của người phạm tội đảm bảo hiệu lực thi hành của bản án, ngăn ngừa và phòng chống tội phạm hiệu quả cho nên việc áp dụng cần nhanh chóng và kịp thời.
Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản, thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp cho chủ tài sản bảo quản.
4.2. Đối tượng áp dụng kê biên tài sản:
Đối tượng áp dụng kê biên tài sản: Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại và những người này có tài sản.
Về đối tượng tài sản bị kê biên: Cơ quan có thẩm quyền chỉ được kê biên tài sản tương đương với mức có thể bị phạt tiền, bồi thường thiệt hại hoặc tịch thu, việc kê biên tài sản phải có lệnh của người có thẩm quyền trong đó xác định rõ tài sản kê biên.
4.3. Thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản:
Khoản 1 Điều 113 quy định những đối tượng sau có thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản:
“1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án
Ngoài những đối tượng trên, thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113
Khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành kê biên tài sản phải có mặt bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo; đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên và người chứng kiến. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại, tránh trường hợp kê biên vượt mức.
Người tiến hành kê biên phải lập biên bản và ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản phải được lập theo mẫu và có đầy đủ chữ ký và ý kiến của người liên quan. Ý kiến, khiếu nại của bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trong gia đình họ hoặc người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
4.4. Thủ tục tiến hành kê biên tài sản:
Theo Điều 178 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định: Biên bản điều tra có nội dung như sau:
“Khi tiến hành hoạt động điều tra, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều tra viên, Cán bộ điều tra lập biên bản phải đọc biên bản cho người tham gia tố tụng nghe, giải thích cho họ quyền được bổ sung và nhận xét về biên bản. Ý kiến bổ sung, nhận xét được ghi vào biên bản; trường hợp không chấp nhận bổ sung thì ghi rõ lý do vào biên bản. Người tham gia tố tụng, Điều tra viên, Cán bộ điều tra cùng ký tên vào biên bản.
Trường hợp Kiểm sát viên, Kiểm tra viên lập biên bản thì biên bản được thực hiện theo quy định tại Điều này. Biên bản phải được chuyển ngay cho Điều tra viên để đưa vào hồ sơ vụ án.
Việc lập biên bản trong giai đoạn khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.”
Việc tiến hành kê biên tài sản phải được thực hiện đúng quy định tại điều luật nhằm bảo đảm kê biên chính xác, đúng đối tượng, đúng phạm vi xác định trong quyết định kê biên.
Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản kê biên theo đúng quy định tại Điều 178 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015, đọc cho những người có mặt nghe, bao gồm: bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo; đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên; người chứng kiến, những người này phải cùng ký tên vào biên bản. Họ cũng có quyền có ý kiến, có quyền khiếu nại và được thể hiện ngay trong biên bản kê biên có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
Biên bản kê biên sẽ được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trong gia đình họ hoặc người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.