Kê biên là một hoạt động bảo đảm thi hành án do cơ quan thi hành án tiến hành kiểm kê, lập danh sách tài sản thuộc sở hữu của bị can, bị cáo hoặc người có trách nhiệm dân sự theo bản án, quyết định đã có của Tòa án. Vậy, mẫu biên bản kê biên tài sản của pháp nhân được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản kê biên tài sản của pháp nhân là gì?
Việc áp dụng kê biên tài sản áp dụng với các đối tượng là bị can, bị cáo bị áp dụng hình phạt tiền, chịu trách nhiệm dân sự trong vụ án hình sự hoặc đương sự có trách nhiệm dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án. Mẫu biên bản kiểm kê tài sản của pháp nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích đảm bảo đối tượng có trách nhiệm dân sự, bị can, bị cáo không tẩu tán tài sản để trốn tránh thực hiện trách nhiệm của mình.
Mẫu biên bản về việc kê biên tài sản của pháp nhân là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc kê biên tài sản của pháp nhân. Mẫu nêu rõ nội dung kê biên, thông tin cơ quan điều tra, thông tin pháp nhân, về tài sản kê biên… Mẫu được ban hành theo Thông tư 61/2017/T-BCA của Bộ Công an. Biên bản kê biên tài sản của pháp nhân phải lấy theo mẫu do Nhà nước ban hành, đầy đủ chữ ký của những bên liên quan và được đảm bảo về tính chính xác.
2. Mẫu biên bản kê biên tài sản của pháp nhân:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–
BIÊN BẢN KÊ BIÊN TÀI SẢN CỦA PHÁP NHÂN
Hồi …… giờ …… ngày …… tháng ….. năm …… tại ……
Chúng tôi gồm:
Ông/bà: …… Điều tra viên
Ông/bà: ……
thuộc Cơ quan ……
Ông/bà: ……
đại diện (1): ……
Ông/bà:….. là người đứng đầu pháp nhân.
Ông/bà:…. là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
Ông/bà:….. là người chứng kiến.
Thi hành Quyết định kê biên tài sản của pháp nhân số:….. ngày …… tháng …… năm …… của ……
đối với pháp nhân:
Tên bằng tiếng Việt: ……
Quốc tịch (nếu có): ……
Tên bằng tiếng nước ngoài: ……
Tên viết tắt: ……
Địa chỉ trụ sở chính: …….
Địa chỉ liên lạc: ……
Quyết định thành lập số: …… ngày ….. tháng …… năm …… của …..
Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền: ……
cấp ngày ……. tháng ….. năm ….. Nơi cấp: ……
Căn cứ Điều 178 Bộ luật tố tụng hình sự, chúng tôi đã đọc, giải thích Quyết định kê biên tài sản của pháp nhân và tiến hành lập biên bản kê biên những tài sản dưới đây (2):…..
Ý kiến người đại diện theo pháp luật của pháp nhân:……
Tài sản bị kê biên trên đây giao cho người đứng đầu pháp nhân là ông/bà: …..
có trách nhiệm bảo quản cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền. Nếu để xảy ra việc tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì người này phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Việc kê biên tài sản kết thúc hồi ….. giờ …… ngày …… tháng …… năm…
Biên bản này đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây.
Biên bản này được lập thành năm bản, một bản giao cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, một bản giao cho người đứng đầu pháp nhân, một bản gửi Viện kiểm sát …… một bản giao cho (1) ……. một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
(Ký tên, đóng dấu)
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU PHÁP NHÂN
ĐIỀU TRA VIÊN
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA PHÁP NHÂN
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(1) Ghi rõ chính quyền xã, phường, thị trấn nơi pháp nhân có tài sản bị kê biên.
(2) Ghi rõ tên gọi, số lượng, tình trạng tài sản bị kê biên;
3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản kê biên tài sản của pháp nhân:
– Phần mở đầu:
+ Ghi đầy đủ các thông tin bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Tên biên bản cụ thể là biên bản kê biên tài sản của pháp nhân.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thời gian và địa điểm thi hành quyết định kê biên.
+ Họ tên của cán bộ tham gia kê biên.
+ Thông tin cơ bản của pháp nhân bị kê biên tài sản.
+ Nội dung kê biên tài sản.
+ Ý kiến của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
– Phần cuối biên bản:
+ Ghi cụ thể thời gian kết thúc lập biên bản.
+ Đọc lại biên bản cho những người liên quan.
+ Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đại diện chính quyền địa phương.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người đại diện pháp nhân.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân.
+ Ký và ghi rõ họ tên của điều tra viên.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người lập biên bản.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người chứng kiến.
5. Quy định của pháp luật về kiểm kê tài sản:
– Theo Điều 128 Luật tố tụng hình sự quy định về kê biên tài sản có nội dung như sau:
“1. Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
2. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được
3. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
4. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:
a) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;
b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
c) Người chứng kiến.
Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.”
– Các trường hợp áp dụng biện pháp kê biên:
Áp dụng đối với các bị can, bị cáo về tội mà
– Theo Điều 87 Luật thi hành án dân sự quy định về tài sản không được kê biên có nội dung như sau:
“1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.
2. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:
a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;
b) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình;
c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm;
d) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương;
đ) Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình;
e) Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.
3. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a) Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;
b) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh;
c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.”
Như vậy, tài sản không được phép kê biên gồm có:
Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do Ngân sách Nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.
Tài sản của người phải thi hành án là cá nhân, gồm: Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới; số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình; vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm; đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương; công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình; đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.
Tài sản của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, gồm: Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động; nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh; trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.
– Quy trình thủ tục kê biên:
Khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực, hết thời gian thi hành án mà người chấp hành án dù có điều kiện thi hành bản án nhưng không thực hiện hoặc theo yêu cầu của bên đương sự, chấp hành viên có quyền ra biên bản cưỡng chế kê biên tài sản để thi hành án.
Chấp hành viên tiến hành xác minh tài sản của người chấp hành án, ghi rõ thông tin từng loại tài sản thuộc quyền sở hữu của người chấp hành án.
Đối với tài sản thuộc sở hữu của người chấp hành án mà đã được chuyển đổi quyền sở hữu kể từ khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu.
Sau khi kê biên tài sản xong, chấp hành viên tổ chức định giá tài sản theo quy định của pháp luật. Sau khi có kết quả thẩm định giá tài sản, tiến hành xử lý tài sản theo quy định của pháp luật để đảm bảo thi hành án. Chủ thể nhận chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án xác minh quyền sở hữu đối với Tài sản bị kê biên.
– Quy định của pháp luật về nguyên tắc kê biên tài sản được quy định tại
+ Kê biên tài sản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
+ Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho người đứng đầu pháp nhân có trách nhiệm bảo quản; nếu để xảy ra việc tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì người này phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
+ Chỉ kê biên tài sản của pháp nhân phải có mặt những người sau: Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi pháp nhân có tài sản bị kê biên, người chứng kiến.