Ngay từ khi có lao động, bệnh nghề nghiệp đã xuất hiện và gây ảnh hưởng tới người lao động. Như vậy khi cần thiết thì cần phải hội chẩn bệnh nghề nghiệp cho người lao động để đảm bảo tính cấp thiết và phải lập biên bản về việc hội chẩn bệnh nghề nghiệp.
Mục lục bài viết
1. Biên bản hội chẩn bệnh nghề nghiệp là gì?
Biên bản hội chẩn bệnh nghề nghiệp là biên bản được lập bởi hội đồng hội chẩn bệnh nghề nghiệp đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân sử dụng lao động (sau đây gọi tắt là người sử dụng lao động) và người lao động kể cả người lao động đã nghỉ hưu và các cơ sở y tế có chức năng khám bệnh nghề nghiệp.
Mục đích của biên bản hội chẩn bệnh nghề nghiệp:
Biên bản hội chẩn bệnh nghề nghiệp là văn bản ghi chép lại hoạt động hội chẩn bệnh nghề nghiệp và kết quả của việc hội chẩn bệnh nghề nghiệp. Biên bản hội chẩn bệnh nghề nghiệp phải được công khai, đầy đủ nội dung của hoạt động hội chẩn bệnh nghề nghiệp và có sự xác nhận của Hội đồng hội chẩn bệnh nghề nghiệp.
2. Mẫu biên bản hội chẩn bệnh nghề nghiệp:
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–
BIÊN BẢN HỘI CHẨN BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Thành phần hội đồng hội chẩn
– Chủ tịch hội đồng: Họ tên: Chức vụ:
– Thư ký hội đồng: Họ tên: Chức vụ:
(*) Bác sỹ hội chẩn phim X-quang bệnh bụi phổi phải có chứng nhận kỹ năng đọc phim về bệnh bụi phổi.
Thời gian hội chẩn:
Thông tin về bệnh nhân cần hội chẩn
Họ và tên: Năm sinh:
Nam/Nữ:
Nghề/công việc
Thời gian làm nghề/công việc
Tiếp xúc với yếu tố có hại trong quá trình lao động:
Phân xưởng/vị trí lao động:
Tên đơn vị:
Tỉnh/Thành phố:
Tóm tắt bệnh nghề nghiệp
Lâm sàng
Cận lâm sàng
Kết luận của hội chẩn
……, ngày …… tháng ….. năm ……
Thư ký hội đồng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chủ tịch Hội đồng
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn viết biên bản hội chẩn bệnh nghề nghiệp:
Biên bản hội chẩn bệnh nghề nghiệp phải ghi cung cấp những thông tin về thành phần hội chẩn bao gồm những ai và chức vụ gì, thời gian hội chẩn, thông tin của bệnh nhân cần hội chẩn( tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nghề nghiệp, thời gian làm nghề, tiếp xúc với các yếu tố có hại trong quá trình lao động nào, phân xưởng hoặc vị trí lao động, tên đơn vị) , tóm tắt bệnh nghề nghiệp của người cần chẩn đoán bệnh nghề nghiệp và kết luận của hội đồng hội chẩn bệnh nghề nghiệp. Cuối biên bản hội chẩn bệnh nghề nghiệp là sự xác nhận của thư ký hội đồng và chủ tịch hội đồng chẩn bệnh nghề nghiệp.
4. Quy định về bệnh nghề nghiệp:
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.
Người lao động được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trình tự, hồ sơ giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp được thực hiện như sau:
+ Trường hợp người lao động đã nghỉ hưu, thôi việc mà còn trong thời gian bảo đảm, người lao động gửi hồ sơ sức khỏe cá nhân đến cơ sở khám bệnh nghề nghiệp để khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, sau khi có kết quả khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thì cơ sở khám bệnh nghề nghiệp hoàn thiện hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của Bộ Y tế.
+ Trường hợp người lao động chuyển việc khác không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp mà còn trong thời gian bảo đảm, người lao động gửi hồ sơ sức khỏe cá nhân đến cơ sở khám bệnh nghề nghiệp để khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, sau khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp thì người lao động hoặc người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc lập hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp trên cơ sở hồ sơ quản lý sức khỏe của người lao động.
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh nghề nghiệp cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả.
+ Sau khi hoàn thiện hồ sơ khám bệnh nghề nghiệp, người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động hoặc đề nghị đơn vị nơi người lao động đã từng làm việc hoặc đang làm việc giới thiệu.
+ Sau khi có kết quả giám định mức suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì gửi hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6
+ Thời điểm hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Ví dụ 19: Ông T có thời gian đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp H với công việc là công nhân khai thác đá thủ công từ tháng 01 năm 1990 đến tháng 6 năm 2016; từ tháng 7 năm 2016 chuyển sang làm việc công việc văn phòng. Ông T bị bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp do ảnh hưởng của điều kiện lao động khi làm công nhân khai thác đá thủ công. Tháng 7 năm 2017, ông T được Hội đồng giám định y khoa kết luận bị suy giảm khả năng lao động 20% do bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp.
Như vậy, tiền lương tháng làm căn cứ tính khoản phụ cấp theo thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp của ông T được xác định là tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm tại tháng 6 năm 2016; thời điểm hưởng trợ cấp kể từ tháng 7 năm 2017.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại Điều 38,
“Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố
8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
11. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.”
Như vậy có thể thấy, người sử dụng lao động không thể thoái thác trách nhiệm của mình đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Việc đảm bảo những chính sách chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ tạo ra một môi trường lao động an toàn, phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.