Hòa giải đất đai là hoạt động mà cá nhân, cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhằm giúp chấm dứt hoạt động tranh chấp giữa các bên theo quy định pháp luật. Dưới đây là mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành.
Mục lục bài viết
1. Khi nào cần tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai?
Hòa giải đất đai là hoạt động pháp lý mà tại đó, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ thực hiện các hoạt động thực tiễn, đúng quy định của pháp luật để hòa giải tranh chấp giữa các bên, giúp chấm dứt hoạt động tranh chấp.
Hòa giải tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp mà người dân gửi lên. Theo quy định của luật đất đai 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Tại đây, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Như vậy, thẩm quyền giải quyết hòa giải tranh chấp đất đai thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Hiện nay, vấn đề tranh chấp đất đai diễn ra ngày càng phổ biến tại nước ta. Các tranh chấp này phát sinh, ảnh hưởng đến quyền và lợi hợp pháp của các cá nhân, hộ gia đình trong hoạt động sử dụng đất đai. Lúc này, để bảo vệ quyền lợi của mình, người dân thường hướng đến việc khởi kiện ra Tòa. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, không phải trường hợp tranh chấp đất đai nào, người dân cũng được trực tiếp khởi kiện lên tòa. Có những trường hợp, người sử dụng đất phải tiến hành hòa giải tại địa phương trước khi khởi kiện ra Tòa.
Khi thực hiện hòa giải, sẽ có hai kết quả diễn ra: Hòa giải thành và hòa giải không thành. Kết quả hòa giải phụ thuộc vào ý chí, trách nhiệm giải quyết của các bên tham gia.
2. Nội dung của biên bản hòa giải tranh chấp đất đai:
– Theo quy định tại Khoản 4 Điều 202 Luật đất đai 2013, việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau đó, biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
– Theo quy định tại Khoản 2 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, đối với một biên bản hòa giải tranh chấp đất đai thì sẽ có các nội dung cơ bản sau đây:
+ Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải. Đây là nội dung được cập nhật tại ngay đầu biên bản. Đây là căn cứ để xác định ngày giờ diễn ra buổi hòa giải, cùng với đó là các nội dung được thực hiện kèm theo.
+ Thành phần tham dự hòa giải là thông tin được thể hiện trong biên bản. Thành phần tham gia hòa giải là các cá nhân liên quan trực tiếp đến hoạt động tranh chấp đất đai, cá nhân có quyền và lợi ích liên quan, hội đồng hòa giải. Thành phần tham gia là yếu tố then chốt trong việc giải quyết tranh chấp đất đai.
+ Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu). Đây được xem là nội dung quan trọng nhất của biên bản. Thông qua nội dung này, các bên sẽ nắm bắt được một cách khách quan và toàn diện thông tin của hoạt động tranh chấp đất đai. Từ đó, có cái nhìn tổng quan trong việc đưa ra căn cứ xác thực tính đúng sai của sự việc.
+ Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai. Hội đồng hòa giải gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; Người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; Người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; Già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
– Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất. Tiếp đó, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trên đây là những nội dung cần có trong biên bản hòa giải tranh chấp đất đai. Sau phiên hòa giải, dù kết quả là hòa giải thành hay không thành, Hội đồng hòa giải và ban thư ký phiên hòa giải phải lập một văn bản xác minh kết quả của buổi hòa giải. Đây chính là căn cứ để người dân thực hiện các hoạt động pháp lý tiếp theo liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai.
3. Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành:
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÃ ……. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN
Hoà giải tranh chấp đất đai
Căn cứ theo đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đề ngày …. của ông (bà) …. Địa chỉ ….
Hôm nay, hồi….giờ….ngày……tháng…..năm…, tại……, thành phần gồm có:
1. Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai:
– Ông (bà) ……Chủ tịch Hội đồng, chủ trì
– Ông (bà)…….chức vụ….
– Ông (bà)…….chức vụ….
2. Bên có đơn tranh chấp:
– Ông (bà)………chức vụ…… đơn vị…………. (nếu là tổ chức).
– Ông (bà)…….Số CMND…….
Địa chỉ nơi ở hiện tại: ………
3. Người bị tranh chấp đất đai:
– Ông (bà)…….chức vụ……. đơn vị……….. (nếu là tổ chức).
-Ông (bà)………Số CMND……..
Địa chỉ nơi ở hiện tại: ……….
4. Người có quyền, lợi ích liên quan (nếu có):
– Ông (bà)…….chức vụ…….. đơn vị….. (nếu là tổ chức).
– Ông (bà)…….Số CMND……..
Địa chỉ nơi ở hiện tại: ……….
Nội dung:
– Người chủ trì: Nêu rõ lý do hoà giải, giới thiệu thành phần tham dự hoà giải, tư cách tham dự của người tranh chấp, người bị tranh chấp và các cá nhân, tổ chức có liên quan. Công bố nội dung hoà giải, hướng dẫn các bên tham gia hoà giải, cách thức hoà giải để đảm bảo phiên hoà giải có trật tự và hiệu quả.
– Cán bộ địa chính báo cáo tóm tắt kết quả xác minh (lưu ý không nêu hướng hòa giải).
– Ý kiến của các bên tham gia hoà giải:
+ Ý kiến phát biểu của người tranh chấp (nêu nội dung, yêu cầu hoà giải, tài liệu chứng minh …);
+ Ý kiến phát biểu của người bị tranh chấp (phản biện lại ý kiến của người có đơn tranh chấp, tài liệu chứng minh, yêu cầu …);
+ Ý kiến của người có liên quan;
+ Ý kiến của các thành viên Hội đồng hoà giải.
– Kết luận: Trên cơ sở các ý kiến tại phiên hoà giải và thông tin, tài liệu thu thập được, người chủ trì kết luận các nội dung sau:
+ Diện tích đất đang tranh chấp có hay không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18
+ Những nội dung đã được các bên tham gia hoà giải thoả thuận, không thoả thuận. Trường hợp không thoả thuận được thì ghi rõ lý do;
+ Hướng dẫn các bên gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất trong trường hợp hoà giải không thành.
+ Trường hợp hòa giải thành thì ghi rõ trong Biên bản: Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày
Biên bản đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe và ký xác nhận; Biên bản được lập thành … giao cho người tranh chấp, người bị tranh chấp mỗi người một bản và lưu tại UBND … một bản.
Người chủ trì Người ghi biên bản
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Luật đất đai 2013;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP.