Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp được ghi nhân bằng biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Vậy mẫu biên bản này có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì, mục đích của biên bản?
- 2 2. Các trường hợp giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
- 3 3. Những người có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
- 4 4. Mẫu biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
- 5 5. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
1. Mẫu biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp là gì, mục đích của biên bản?
Biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp là văn bản được lập ra để ghi chép về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp với nội dung nêu rõ thông tin thời gian và địa điểm lập biên bản, nội dung biên bản, lý do giữ người…
Mục đích của mẫu biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp: Biên bản này nhằm mục đích ghi nhận lại quá trình bắt giữ người của cơ quan có thẩm quyền trước sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến.
2. Các trường hợp giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự, các trường hợp giữ người trong trường hợp khẩn cấp bao gồm:
“1. Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
a) Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
c) Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.”
3. Những người có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
– Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
– Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật tố tụng hình sự:
“Văn bản tố tụng ghi rõ:
a) Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;
b) Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;
c) Nội dung của văn bản tố tụng;
d) Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu”.
Việc thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự như sau:
“Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.“
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, những người quy định tại điểm c khoản 2 Điều này phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật tố tụng hình sự.
Hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp gồm:
Văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định tạm giữ;
Biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp;
Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
Chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ giữ người quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp do Kiểm sát viên lập phải đưa vào hồ sơ vụ việc, vụ án.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Trường hợp Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì người đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải trả tự do ngay cho người bị giữ.
4. Mẫu biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BIÊN BẢN
GIỮ NGƯỜI TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP
Hồi ……….. giờ ……….. ngày ……….. tháng ………. năm …………….. tại ……………
Tôi: ………….. Chức vụ: ……………………….. thuộc Cơ quan…………….
được phân công chủ trì thi hành Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, cùng với:
Ông/bà:……….
Ông/bà:………….đại diện chính quyền/cơ quan/tổ chức chứng kiến.
Ông/bà:………..là người chứng kiến.
Thi hành Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp số:……………… ngày …….. tháng …… năm…….. của Cơ quan ………… đối với:
Họ tên: ……………… Giới tính: ………………………
Tên gọi khác: ………
Sinh ngày ………… tháng ………… năm …………………. tại ……………………………
Quốc tịch: …………….; Dân tộc: ………………………..; Tôn giáo: ……..
Nghề nghiệp: ………..
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: ……….
cấp ngày………… tháng ………… năm ………………. Nơi cấp: ……………………….
Nơi cư trú: ………
Sau khi xác định đúng là người có tên trong Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp trên, chúng tôi đã đọc Lệnh, giải thích Lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp theo quy định tại Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự cho mọi người cùng nghe và tiến hành giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
Chúng tôi đã phát hiện và tạm giữ những đồ vật, tài liệu sau (nếu có) (2):
………..
Ngoài những đồ vật, tài liệu trên, chúng tôi không thu giữ đồ vật, tài liệu nào khác.
Thái độ chấp hành của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
………
Tình trạng sức khỏe người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp………….
Ý kiến của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
………
Việc thi hành Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp kết thúc vào hồi …… giờ ….. ngày …….. tháng …….. năm ………….. và tiến hành áp giải người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp về: ………………………
Biên bản này đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây.
Biên bản này được lập thành ba bản, một bản gửi cho Viện kiểm sát ………………………., hai bản đưa vào hồ sơ vụ án.
NGƯỜI BỊ BẮT
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
NGƯỜI CHỦ TRÌ THI HÀNH LỆNH
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
ĐẠI DIỆN GIA ĐÌNH
(Nếu có)
5. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
(1) Ghi rõ cơ quan có thẩm quyền giữ người trong trường hợp khẩn cấp theo Điều 110 BLTTHS;
(2) Ghi rõ tên, số lượng, tình trạng, đặc điểm của đồ vật và nơi phát hiện; nếu là giấy tờ, tài liệu phải yêu cầu người bị giữ ký tên xác nhận vào từng trang; nếu là đồ vật, tài liệu cần niêm phong thì phải niêm phong tại chỗ và ghi vào biên bản; nếu tạm giữ nhiều đồ vật, tài liệu thì dùng thêm mẫu này; nếu không thu giữ đồ vật, tài liệu gì cũng phải ghi rõ vào biên bản.
(3) Ghi rõ tình trạng sức khỏe bình thường hoặc có thương tích, bệnh lý.