Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án. Vậy khi thu nhập được chứng cứ thì phải xử lý như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản giao nhận vật chứng là gì?
Mẫu biên bản về việc giao nhận vật chứng là mẫu biên bản nêu rõ thông tin vật chứng được giao nhận, người giao, người nhận
Mẫu biên bản về việc giao nhận vật chứng là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc giao nhận vật chứng
2. Biên bản giao nhận vật chứng:
– Tên biên bản: Biên bản bàn giao chứng cứ
Mẫu biên bản về việc giao nhận vật chứng được ban hành theo Thông tư 61/2017/TT-BCA của Bộ Công an.
Nội dung cơ bản của mẫu biên bản về việc giao nhận vật chứng như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BIÊN BẢN GIAO, NHẬN VẬT CHỨNG
Hồi………..giờ…………ngày ………..tháng ……….năm …….. tại ……
Căn cứ ……..
Chúng tôi gồm: ………..
Người giao: ……… Chức vụ: …..
thuộc Cơ quan ………
Người nhận: ……… Chức vụ: …….
thuộc Cơ quan ……..
Tiến hành giao, nhận vật chứng thuộc vụ án: ……..
gồm những đồ vật, tài liệu sau đây (*): ……….
Người nhận đã kiểm tra lại những đồ vật, tài liệu trên và nhận đủ.
Việc giao, nhận kết thúc hồi …………..giờ…………….cùng ngày. Biên bản này được lập thành ba bản, một bản giao cho người giao, hai bản đưa vào hồ sơ.
NGƯỜI GIAO
(ký và ghi rõ họ tên)
NGƯỜI NHẬN
(ký và ghi rõ họ tên)
(*) Ghi rõ tên, số lượng, khối lượng, đặc điểm, tình trạng của đồ vật, tài sản.
3. Hướng dẫn viết biên bản bàn giao chứng cứ:
– Tên biên bản: Biên bản bàn giao chứng cứ
– Thời gian tiến hành giao, nhận vật chứng
– Thông tin cá n nhân của bên giao và bên nhận:
Tên, chức vụ, trực thuộc cơ quan?
– Tiến hành giao vật chứng thuộc vụ án nào?
– Những đồ vật, tài liệu được giao là gì?
– Thời gian kết thúc biên bản
– Hai bên ký tên vào biên bản
4. Quy định giao nhận vật chứng:
Tại Điều 9 Nghị định 18/2002/NĐ-CP về Quy chế quản lý kho vật chứng và được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Khi cần đưa vật chứng, đồ vật, tài liệu khác thu thập được của vụ án nhập kho hoặc xuất kho, để phục vụ hoạt động tố tụng hoặc chuyển giao sang kho vật chứng khác, Thủ trưởng cơ quan đang thụ lý vụ án phải có lệnh nhập kho hoặc lệnh xuất kho. Lệnh nhập kho, lệnh xuất kho ghi rõ chủng loại, số lượng, trọng lượng, đặc điểm của vật chứng, đồ vật, tài liệu khác cần nhập kho, xuất kho, lý do, thời gian nhập, xuất; họ và tên, chức vụ của người giao hoặc nhận lệnh nhập kho, lệnh xuất kho phải có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan thụ lý vụ án và đóng dấu cơ quan thụ lý vụ án.
– Khi giao hoặc nhận vật chứng, đồ vật, tài liệu khác tại kho vật chứng, người giao hoặc nhận phải xuất trình lệnh nhập kho hoặc lệnh xuất kho và giấy tờ tùy thân. Thủ kho vật chứng chỉ nhập kho hoặc xuất kho khi có đầy đủ các thủ tục giấy tờ.
– Cơ quan đang thụ lý vụ án có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan đang bảo quản vật chứng tổ chức vận chuyển, bảo quản, bảo vệ vật chứng, đồ vật, tài liệu khác thu thập được của vụ án từ kho vật chứng này đến kho vật chứng khác hoặc trong quá trình trực tiếp sử dụng để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
5. Một số quy định pháp lý liên quan:
Khi thu thập được vật chứng trong vụ án, trước khi bàn giao thì vật chứng phải được bảo quản tính nguyên vẹn, không hư hỏng hay mất mát. Căn cứ theo Điều 90,, 105, 106 của BLTTHS năm 2015 thì vật chứng được bảo quản và xử lý như sau:
Thu thập vật chứng
Vật chứng phải được thu thập kịp thời, đầy đủ, mô tả đúng thực trạng vào biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp vật chứng không thể đưa vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh, có thể ghi hình để đưa vào hồ sơ vụ án. Vật chứng phải được niêm phong, bảo quản theo quy định của pháp luật.
Bảo quản vật chứng
– Vật chứng phải được bảo quản nguyên vẹn, không để mất mát, lẫn lộn, hư hỏng. Việc bảo quản vật chứng được thực hiện như sau:
+ Vật chứng cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay sau khi thu thập. Việc niêm phong, mở niêm phong được lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng được thực hiện theo quy định của Chính phủ;
+ Vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, vũ khí quân dụng phải được giám định ngay sau khi thu thập và phải chuyển ngay để bảo quản tại Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan chuyên trách khác. Nếu vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ lưu dấu vết của tội phạm thì tiến hành niêm phong theo quy định tại điểm a khoản này; vật chứng là vi khuẩn nguy hại, bộ phận cơ thể người, mẫu mô, mẫu máu và các mẫu vật khác của cơ thể người được bảo quản tại cơ quan chuyên trách theo quy định của pháp luật;
+ Vật chứng không thể đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giao vật chứng đó cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp đồ vật, tài sản hoặc người thân thích của họ hoặc chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi có vật chứng bảo quản;
+ Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi quyền hạn của mình quyết định bán theo quy định của pháp luật và chuyển tiền đến tài khoản tạm giữ của cơ quan có thẩm quyền tại Kho bạc Nhà nước để quản lý;
+ Vật chứng đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo quản thì
– Người có trách nhiệm bảo quản vật chứng mà để mất mát, hư hỏng, phá hủy niêm phong, tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng của vụ án thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Trường hợp thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy, làm hư hỏng vật chứng của vụ án nhằm làm sai lệch hồ sơ vụ án thì phải chịu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của luật.
Điều 106. Xử lý vật chứng
– Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án
– Vật chứng được xử lý như sau:
+ Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;
+ Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;
+ Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.
– Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
+ Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;
+ Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;
+ Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;
+ Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Cơ quan có thẩm quyền xử lý vật chứng trong vụ án hình sự
– Nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra, việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định.
– Nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố, do Viện kiểm sát quyết định.
– Nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử, do Chánh án Tòa án quyết định
– Nếu vụ án đã đưa ra xét xử, do Hội đồng xét xử quyết định.
Để đảm bảo tính công khai, minh bạch và tính chính xác làm căn cứ thì việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.
Như vậy, vật chứng rất quan trọng trong vụ án, bởi lẽ nó là phương tiện, công cụ mang dấu vết phạm tội nên được quy định về bảo quản, xử lý và bàn giao cho cơ quan nên được quy định rất rõ ràng trong pháp luật hiện hành.