Thi hành án dân sự là việc thi hành nghĩa vụ dân sự trong Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, thi hành phán quyết của Trọng tài thương mại hay quyết định giải quyết vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh,... Trong hoạt động giao nhận tài sản để thi hành án thì cần có biên bản giao nhận tài sản thi hành án.
Mục lục bài viết
1. Giao nhận tài sản thi hành án là gì?
Giao nhận tài sản thi hành án là hoạt động được thực hiện trong hoạt động cưỡng chế đối với tài sản là vật để thi hành án. Tại
“Điều 100. Giao tài sản để thi hành án
1. Trường hợp đương sự thỏa thuận để người được thi hành án nhận tài sản đã kê biên để trừ vào số tiền được thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản về việc thỏa thuận.
Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì người nhận tài sản phải được sự đồng ý của những người được thi hành án khác và phải thanh toán lại cho những người được thi hành án khác số tiền tương ứng tỷ lệ giá trị mà họ được hưởng.
2. Việc giao tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thỏa thuận.”
Như vậy, có thể thấy hoạt động giao nhận tài sản để thi hành án được tiến hành giữa người được thi hành án và người phải thi hành án. Hoặc giao nhận tài sản thi hành án được tiến hành khi người phải thi hành án để tiến hành kê biên tài sản.
Biên bản về việc giao nhận tài sản thi hành án là văn bản được lập ra khi tiến hành hoạt động giao nhận tài sản để thi hành án.
Biên bản về việc giao nhận tài sản thi hành án được sử dụng để ghi nhận lại hoạt động giao nhận tài sản thi hành án. Biên bản về việc giao nhận tài sản thi hành án thể hiện các nội dung như thông tin về các chủ thể tham gia, thông tin về tài sản được giao nhận, thời điểm, địa điểm tiến hành giao nhận.
2. Biên bản về việc giao nhận tài sản thi hành án mẫu số 60/PTHA và soạn thảo biên bản:
Biên bản về việc giao nhận tài sản thi hành án mẫu số 60/PTHA là mẫu biên bản về việc giao nhận tài sản thi hành án được sử dụng trong thi hành án dân sự thuộc lĩnh vực quân sự. Mẫu trên được ban hành trong phụ lục theo Thông tư 96/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng
Mẫu số 60/PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BIÊN BẢN
Về việc giao nhận tài sản thi hành án
Hôm nay, vào hồi:….giờ ….. ngày….tháng….. năm …… tại… (1)
Căn cứ Bản án, Quyết định số ….. ngày ….. tháng…… năm …… của Tòa án… (2)
Căn cứ Quyết định thi hành án số …… ngày….tháng ….. năm…… của Trưởng phòng Thi hành án ……(3)
Căn cứ …… (Quyết định về việc kê biên tài sản hoặc văn bản đấu giá thành hoặc biên bản thỏa thuận của đương sự về việc nhận tài sản để thi hành án)
Chúng tôi gồm: (4)
Ông (bà): ……, chức vụ: Chấp hành viên
Ông (bà): ……, chức vụ:
Ông (bà): …., chức vụ:
Đại diện chính quyền địa phương: (5)
Ông (bà): ……, chức vụ:
Với sự tham gia của: (6)
Ông (bà): ……., đại diện Viện kiểm sát quân sự
Bên được thi hành án, ông (bà): (7)
Địa chỉ:
Bên phải thi hành án, ông (bà): (8)
Địa chỉ:
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)
Địa chỉ:
Tiến hành giao tài sản:
cho…… (10)
Tài sản giao nhận gồm (nêu rõ từng loại tài sản):
ông (bà) …… đã nhận đủ số tài sản đã nêu trên, không có ý kiến gì khác. Ông (bà) … phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với tài sản kể từ thời điểm nhận.
Biên bản lập xong hồi……giờ……cùng ngày, lập thành…….bản, đã đọc lại cho mọi người nghe, không ai có ý kiến khác, nhất trí cùng ký tên./.
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
CHẤP HÀNH VIÊN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ĐẠI DIỆN VKSQS…………
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI ĐƯỢC THI HÀNH ÁN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Soạn thảo biên bản:
(1) Ghi thời gian, địa điểm tiến hành lập biên bản
(2) Ghi Bản án, Quyết định được đưa ra thi hành
(3) Ghi theo quyết định thi hành án
(4) Ghi tên các chấp hành viên
(5) Ghi tên các đại diện của chính quyền địa phương
(6) Ghi tên đại diện của Viện Kiểm sát
(7) Ghi tên bên được thi hành án và địa chỉ của họ. Ghi rõ thôn/xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, thành phố/tỉnh
(8) Ghi tên bên phải thi hành án và địa chỉ của họ. Ghi rõ thôn/xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, thành phố/tỉnh
(9) Ghi tên người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, và địa chỉ của họ. Ghi rõ thôn/xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện, thành phố/tỉnh
(10) Ghi chủ thể nhận tài sản
3. Quy định pháp luật về hoạt động giao nhận tài sản thi hành án và xử lý tài sản thi hành án:
Như trên đã nói, trong trường hợp nếu các bên thỏa thuận được về việc người được thi hành án nhận tài sản đã kê biên để trừ vào số tiền được thi hành án. Còn đối với các trường hợp không thỏa thuận được thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành kê biên tài sản để thi hành án.
Khi người phải thi hành án tự nguyện giao tài sản để thi hành nghĩa vụ trả tiền thì Chấp hành viên lập biên bản về việc tự nguyện giao tài sản. Biên bản này là cơ sở để Chấp hành viên giao tài sản theo thỏa thuận hoặc tổ chức việc định giá, bán tài sản và xác định thứ tự ưu tiên thanh toán. Chi phí định giá, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác theo quy định của pháp luật do người phải thi hành án chịu. Các trường hợp còn lại thì được thực hiện như sau:
Trường hợp tài sản đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà phát sinh các giao dịch liên quan đến tài sản đó thì tài sản đó bị kê biên, xử lý để thi hành án. Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đối với tài sản đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đối với tài sản đó.
Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê biên, xử lý đối với tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các tài sản khác không đủ để thi hành án hoặc khi có đề nghị của đương sự theo quy định. Trường hợp người phải thi hành án có chung tài sản với người khác mà đã xác định được phần tài sản, quyền tài sản của từng người thì Chấp hành viên kê biên phần tài sản, quyền tài sản của người phải thi hành án để thi hành án theo quy định.
Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu, sử dụng theo số lượng thành viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sở hữu tài sản, thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chấp hành viên thông báo kết quả xác định phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình biết.
Trường hợp vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình không đồng ý với việc xác định của Chấp hành viên thì có quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Hết thời hạn này mà không có người khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản và trả lại cho vợ hoặc chồng hoặc các thành viên hộ gia đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của họ.
Đối với tài sản đã được cầm cố, thế chấp hợp pháp mà kết quả xác minh tại thời điểm thi hành án cho thấy tài sản có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn nghĩa vụ phải thanh toán theo hợp đồng cầm cố, thế chấp thì Chấp hành viên phải thông báo bằng văn bản cho người nhận cầm cố, thế chấp biết nghĩa vụ của người phải thi hành án và yêu cầu khi thanh toán hết nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc khi xử lý tài sản cầm cố, thế chấp phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết. Cơ quan thi hành án dân sự kê biên tài sản sau khi đã được giải chấp hoặc thu phần tiền còn lại sau khi xử lý tài sản để thanh toán hợp đồng đã ký, nếu có.
Trường hợp người phải thi hành án tự nguyện đề nghị kê biên tài sản cụ thể trong số nhiều tài sản mà không gây trở ngại cho việc thi hành án và tài sản đó đủ để thi hành án, các chi phí liên quan thì Chấp hành viên lập biên bản giải thích cho họ về việc phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản đó và tiến hành kê biên tài sản để thi hành án. Người phải thi hành án bị hạn chế quyền thực hiện giao dịch đối với các tài sản khác cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
Căn cứ pháp lý (Điều 24
Như vậy, có thể thấy hoạt động giao nhận tài sản trong thi hành án là hoạt động không thể thiếu. Dù là giao nhận giữa người phải thi hành án và người được thi hành án, hay giao nhận tài sản giữa người phải thi hành án cho Cơ quan chấp hành án hay chủ thể khác thì đều phải lập thành biên bản giao nhận tài sản. Biên bản giao nhận tài sản để thi hành án chính là cơ sở, căn cứ để các bên dựa vào nếu trong trường hợp có phát sinh tranh chấp hoặc sai sót.