Theo quy định của pháp luật để nghiên cứu, kết luận về những vấn đề cần làm rõ trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vụ án. Khi các bên liên quan đến vụ án cung cấp mẫu giám định thì cần lập mẫu biên bản cung cấp mẫu giám định.
Mục lục bài viết
1. Biên bản cung cấp mẫu giám định là gì?
Đặc trưng cơ bản của hoạt động giám định là hoạt động chuyên môn do chuyên gia thực hiện. Để phục vụ cho việc giải quyết các vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau nhằm thu thập chứng cứ và một trong những biện pháp đó là trưng cầu giám định. Khi tiến hành cung cấp mẫu giám định các bên cần lập biên bản cung cấp mẫu giám định. Mẫu biên bản cung cấp mẫu giám định được sử dụng phổ biến và có vai trò quan trọng trong thực tế.
Mẫu biên bản cung cấp mẫu giám định là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc cung cấp mẫu giám định. Mẫu nêu rõ thời gian địa điểm lập biên bản, nội dung biên bản, thông tin đại diện người trưng cầu, yêu cầu giám định, thông tin người chứng kiến, thông tin vụ việc yêu cầu giám định. Sau khi hoàn thành việc lập biên bản đại diện cơ quan trưng cầu, yêu cầu giám định, người chứng kiến và đại diện cơ quan, đơn vị hoặc giám định viên tiếp nhận trưng cầu cần ký và ghi rõ họ tên để biên bản có giá trị.
2. Mẫu biên bản cung cấp mẫu giám định:
(1)………….
——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BIÊN BẢN
CUNG CẤP MẪU GIÁM ĐỊNH
Hôm nay, hồi…….. giờ…… ngày…… tháng….. năm….. tại:………… (2)
Chúng tôi gồm:
1. Đại diện người trưng cầu/yêu cầu giám định:
Ông (bà)………… chức vụ……….
2. Đại diện……………(3):
Ông (bà)……….. chức vụ……….
3. Người chứng kiến (nếu có):
Ông (bà)…….(4)
Tiến hành cung cấp mẫu giám định đối với vụ việc theo Quyết định trưng cầu/yêu cầu giám định số…. (5) như sau:……….
(Chú ý: Ghi rõ tên, loại, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, trích yếu nội dung thông tin và tình trạng của mẫu giám định; cách thức bảo quản mẫu giám định khi được cung cấp).
Biên bản cung cấp mẫu giám định đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe và đại diện ký xác nhận; biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
Việc giao nhận hoàn thành hồi……. giờ………… ngày……/……/……
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN TRƯNG CẦU/YÊU CẦU
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
ĐẠI DIỆN
……………………(3)
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu biên bản cung cấp mẫu giám định:
(1) Tên cơ quan/Giám định viên tiếp nhận trưng cầu.
(2) Địa điểm cung cấp mẫu giám định.
(3) Tên cơ quan, đơn vị hoặc giám định viên tiếp nhận trưng cầu.
(4) Ghi rõ họ tên, chức vụ, địa chỉ người chứng kiến.
(5) Số văn bản trưng cầu (hoặc yêu cầu) giám định.
4. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định trong tố tụng dân sự:
Cơ sở pháp lý:
+
+
Đây là 02 văn bản luật quan trọng là cơ sở pháp lý để cơ quan tiến hành tố tụng và đương sự áp dụng khi thực hiện biện pháp thu thập chứng cứ này.
4.1. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định:
Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định là biện pháp thu thập chứng cứ
Nội dung được quy định tại Điều 102 BLTTDS 2015 có nội dung như sau:
“1. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
2. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
3. Trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.
4. Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.
5. Việc giám định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám định tư pháp”.
Bên cạnh đó, biện pháp này được quy định chi tiết tại luật chuyên ngành là Luật Giám định tư pháp năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018).
Như vậy, ta có thể hiểu, giám định trong tố tụng dân sự là việc người giám định sử dụng các kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động giải quyết vụ việc dân sự theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định, theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Luật Giám định tư pháp và Bộ luật Tố tụng dân sự, để có kết luận giám định được tiến hành bằng 2 hình thức là trưng cầu giám định và yêu cầu giám định.
Trưng cầu giám định là hình thức do Tòa án tiến hành ra Quyết định trưng cầu giám định khi đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết. Có thể thấy biện pháp thu thập chứng cứ trưng cầu giám định là biện pháp thu thập chứng cứ do Tòa án tiến hành dựa trên cơ sở yêu cầu của đương sự, trường hợp đương sự không có yêu cầu nhưng nếu xét thấy việc trưng cầu giám định là cần thiết nhằm giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có căn cứ khoa học để tìm đến sự thật khách quan của vụ án và vạch ra kế hoạch giải quyết vụ án đúng hướng vì nó sẽ cung cấp cho Thẩm phán những thông tin chuyên môn mà bản thân Thẩm phán cũng như đương sự không tự mình biết được thì Tòa án có thể tự quyết định việc trưng cầu giám định.
Trong trường hợp nếu xét thấy kết luận giám định không đầy đủ, không rõ ràng hoặc có dấu hiệu mờ ám, vi phạm pháp luật thì Tòa án có thể yêu cầu người giám định giải thích kết luận giám định hoặc triệu tập người đó đến phiên tòa, phiên hòa đến hỏi những nội dung cần thiết.
Nếu đương sự có yêu cầu hoặc nếu thấy cần thiết, Tòa án sẽ ra quyết định trưng cầu giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám định trước đó.
Việc giám định lại chỉ được thực hiện trong trường hợp có căn cứ xác định việc giám định lần đầu không chính xác, không khách quan, có dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật về giám định tư pháp hoặc theo quyết định của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Yêu câu giám định là là quyền của đương sự yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền này được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
Qua đó, khi xét thấy cần làm rõ nội dung vụ việc dân sự hoặc theo yêu cầu của đương sự, Tòa án sẽ ra quyết định trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định trong tố tụng dân sư có ý nghĩa rất quan trọng, giúp làm sáng tỏ các vấn đề còn đang hoài nghi, làm căn cứ cơ sở để các Thẩm phán ra quyết định cuối cùng một cách khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự tham gia tố tụng.
4.2. Văn bản yêu cầu giám định tư pháp:
Theo khoản 1 Điều 26
Theo đó, văn bản yêu cầu giám định tư pháp phải có các nội dung sau:
+ Tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định.
+ Nội dung yêu cầu giám định.
+ Tên và đặc điểm của đối tượng giám định.
+ Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có).
+ Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
+ Chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định.
4.3. Nội dung Quyết định trưng cầu giám định:
Hiện nay, các giám định tư pháp được sử dụng phổ biến như là giám định chữ viết, dấu vân tay, giám định gen ADN, giám định xây dựng, giám định hàng hóa, giám định sức khỏe, thương tật… việc sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề trưng cầu giám định do giám định viên thực hiện. Tòa án phải căn cứ vào các quy định trong Luật Giám định tư pháp 2012 (sửa đổi bổ sung năm 2018) và Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp 2012 để ra quyết định trưng cầu giám định. Theo mẫu số 06-DS ban hành kèm theo Nghị quyết Số: 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 thì quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ các nội dung:
– Các thông tin cơ bản của vụ việc dân sự.
– Loại hình trưng cầu giám định: lần đầu, bổ sung hay giám định lại.
– Trường hợp áp dụng là do đương sự có yêu cầu hay Tòa án xét thấy cần thiết.
– Đối tượng cần giám định (ví dụ: đối với chữ ký của người bán trong hợp đồng mua bán tài sản hoặc đối với chữ viết trong bản di chúc do bị đơn giao nộp cho Toà án).
– Tên, địa chỉ của tổ chức được trưng cầu giám định hoặc họ, tên và địa chỉ của người được trưng cầu giám định.
– Những vấn đề cần giám định và các yêu cầu cụ thể cần có kết luận giám định.
– Các tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo, số lượng cụ thể, ký hiệu.
– Thời hạn tổ chức giám định tư pháp hoặc giám định viên được trưng cầu giám định phải gửi kết luận giám định cho Toà án.
Việc trưng cầu giám định hay yêu cầu giám định đều hướng tới mục tiêu chung là bản kết luận giám định có nội dung kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động giải quyết vụ việc dân sự theo quyết định trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc yêu cầu của người yêu cầu giám định, theo quy định của pháp luật.