Công bố di chúc là một trong những thủ tục cần thiết trước khi tiến hành khai nhận di sản thừa kế. Dưới đây là mẫu biên bản công bố di chúc và hướng dẫn cách lập đúng
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản công bố di chúc và hướng dẫn cách lập đúng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN CÔNG BỐ DI CHÚC
Hôm nay, ngày …/…/…, tại: …… Chúng tôi gồm:
1/ ……;
2/ ……;
3/ ……;
Là những người thừa kế của ông ……….. Dưới đây là nội dung công bố di chúc của ông…….. như sau:
Ông/bà ………… chết ngày … tại…….. theo Giấy chứng tử số ………., quyển số: …….. do Uỷ ban nhân dân …….. cấp ngày ……. Khi còn sống, ông/bà…. đã lập di chúc (ghi rõ di chúc tự lập; di chúc có người làm chứng; di chúc đã được công chứng hoặc chứng thực) ngày …/…/… tại ……. Trong nội dung di chúc, ông/bà…. đã phân chia di sản thừa kế như sau:
– Chỉ định ông/bà…. sinh năm……. CMND/CCCD số: …….. Địa chỉ thường trú tại: ………. là người được hưởng toàn bộ phần di sản thừa kế của ông/bà…… nêu trong di chúc này.
– Chỉ định ông/bà ….. sinh năm ….. CMND/CCCD số:… là người thực hiện công bố di chúc do ông/bà ………. để lại. Nay ông/bà……….. sẽ thực hiện công bố nội dung bản di chúc cho những người có liên quan đến nội dung di chúc như sau:
Đây là bản di chúc cuối cùng của ông/bà… để lại và có nội dung như sau: ………
Sau khi biết rõ nội dung di chúc nêu trên, những người có mặt hoàn toàn không có tranh chấp, khiếu kiện gì. Ông/bà… sẽ có trách nhiệm gửi lại cho người liên quan bản sao di chúc để biết.
Xác nhận của những người có mặt | Người công bố di chúc |
Hướng dẫn cách lập biên bản công bố di chúc:
– Phải ghi rõ thông tin thời gian (ngày, tháng, năm), địa điểm công bố di chúc.
– Điền đầy đủ thông tin của những đối tượng có mặt tham dự tại buổi công bố di chúc đó, cụ thể gồm thông tin họ và tên; ngày tháng năm sinh; địa chỉ; mối quan hệ với người lập di chúc để lại di sản thừa kế.
– Phải điền đầy đủ thông tin của người lập di chúc, cụ thể gồm thông tin họ và tên; ngày tháng năm sinh; địa chỉ thường trú trước khi chết.
– Có thông tin thời gian (ngày, tháng, năm) và nơi người lập di chúc chết.
– Có thông tin về thời gian (ngày, tháng, năm) và nơi lập di chúc.
– Thông tin của người công bố di chúc, bao gồm: họ và tên, ngày sinh, địa chỉ và tư cách của người công bố di chúc.
– Ghi rõ đầy đủ nội dung trong di chúc thể hiện ý chí của người để lại di chúc.
– Cuối cùng, những người tham gia vào buổi công bố di chúc phải ký và xác nhận vào cuối nội dung biên bản.
2. Có bắt buộc công bố di chúc mới thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự năm 2015, di chúc sẽ có hiệu lực từ thời điểm người lập di chúc chết. Do đó khi người lập di chúc chết thì những người được hưởng di sản thừa kế có quyền thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
Về bản chất, thủ tục công bố di chúc là việc người được cử trong di chúc hoặc người đang giữ di chúc thực hiện việc công bố di chúc đó để mọi người được hưởng thừa kế nắm bắt được nội dung. Việc công bố di chúc này có thể trước hoặc sau khi người lập di chúc để lại di sản thừa kế mất đi.
Chính vì vậy, việc thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế không phải phụ thuộc vào việc có công bố di chúc hay không.
Về thời điểm công bố di chúc hiện nay pháp luật không có quy định nào về vấn đề đó. Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 641 Bộ luật dân sự 2015 chỉ quy định rằng sau khi người lập di chúc chết thì giao lại di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc. Đối tượng được công bố di chúc có thể là:
+ Người được người lập di chúc để lại tài sản chỉ định trong di chúc.
+ Người thừa kế còn lại thoả thuận cử người công bố di chúc: Người được chỉ định không công bố hoặc di chúc không chỉ định ai phải công bố di chúc.
Lưu ý: Người công bố di chúc phải thực hiện gửi bản sao di chúc đến những đối tượng có liên quan trong nội dung di chúc sau khi thực hiện thủ tục công bố nội dung di chúc (theo quy định tại khoản 3 Điều 647 Bộ luật Dân sự năm 2015). Và quyền lợi của người thừa kế là có quyền đối chiếu bản sao di chúc đó với bản gốc để đảm bảo nội dung di chúc là chính xác, không có sự gian lận trong đó.
3. Sau khi công bố di chúc, thủ tục khai nhận di sản thừa kế ra sao?
3.1. Chia thừa kế theo di chúc (trường hợp di chúc công bố hợp lệ):
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc được hiểu là sự thể hiện bằng ý chí của một cá nhân nhằm để lại phần tài sản của mình cho người khác sau khi chết đi.
Về nguyên tắc, người để lại di chúc sẽ có các quyền sau đây:
– Chỉ định người thừa kế.
– Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Do đó, nếu trường hợp di chúc để lại hợp pháp thì thực hiện phân chia di sản theo đúng nội dung của di chúc.
Lưu ý: có những đối tượng được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, theo Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015, đối tượng bao gồm:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
– Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Theo đó, những đối tượng trên sẽ được hưởng di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
3.2. Chia thừa kế theo pháp luật (trường hợp di chúc công bố vô hiệu toàn bộ):
Căn cứ tại Điều 649
Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015, những người thừa kế theo pháp luật bao gồm:
– Hàng thừa kế thứ nhất, cụ thể là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
– Hàng thừa kế thứ hai, cụ thể là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
– Hàng thừa kế thứ ba, cụ thể gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Khi phân chia, những người trong cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần bằng nhau.
4. Hồ sơ, thủ tục khai nhận di sản thừa kế sau khi công bố di chúc:
Bước 1: Thực hiện công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế:
Hồ sơ chuẩn bị cần có:
– Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu).
– Di chúc hợp pháp (nếu có).
– Các tài liệu, giấy tờ chứng minh tài sản đối với những tài sản là bất động sản (quyền sử dụng đất, nhà ở,…), động sản phải đăng ký theo quy định như xe ô tô, xe máy,…
– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.
– Giấy tờ tùy thân của người nhận di sản thừa kế bao gồm chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân.
Bước 2: Thực hiện niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.
Nếu như không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Hiện nay, thời gian niêm yết là 15 ngày.
Bước 3: Ký và công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế/
Sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng thực hiện giải quyết hồ sơ.
Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ đã nêu ở trên để đối chiếu trước khi ký xác nhận vào Lời chứng và từng trang của Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Bước 4: Tiếp theo đi làm thủ tục cấp hồ sơ lần đầu cho người hưởng di sản thừa kế.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự năm 2015.