Vì một lý do nào đó mà cá nhân, tổ chức phải bàn giao tài sản cho bảo vệ thì quá trình bàn giao phải được lập thành biên bản có chữ ký của bên giao và bên nhận, và sự chứng kiến của bên thứ 3 nếu cần. Vậy biên bản bàn giao tài sản cho bảo vệ là gì?
Mục lục bài viết
1. Biên bản bàn giao tài sản cho bảo vệ là gì?
Bàn giao tài sản là việc xác nhận chuyển giao sở hữu tài sản giữa các cá nhân, cá nhân với doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp, giữa tổ chức sự nghiệp với các tổ chức khác để việc bàn giao có giá trị, và lập biên bản bàn giao tài sản cần có chữ ký của bên giao và bên nhận, và sự chứng kiến của bên thứ 3 nếu cần.
Biên bản bàn giao tài sản cho bảo vệ là mẫu biên bản do các bên bàn giao và bên nhận bàn giao lập ra khi tiến hành thực hiện bàn giao tài sản cho bảo vệ vì một lý do nào đó. Trong biên bản bàn giao tài sản cho bảo vệ phải nêu được những nội dung về thông tin của các bên tham gia tiến hành bàn giao, tình trạng, số lượng loại tài sản thực hiện bàn giao, thông tin của người chứng kiến, những cam kết của các bên tham gia tiến hành bàn giao tài sản,…
Biên bản bàn giao tài sản cho bảo vệ là văn bản ghi chép lại những thông tin của các bên tham gia tiến hành bàn giao, tình trạng, số lượng loại tài sản thực hiện bàn giao, thông tin của người chứng kiến, những cam kết của các bên tham gia tiến hành bàn giao tài sản,…
2. Mẫu biên bản bàn giao tài sản cho bảo vệ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Địa danh., ngày……tháng……năm……
BIÊN BẢN BÀN GIAO TÀI SẢN CHO BẢO VỆ
V/v: Bàn giao lại tài sản cho bảo vệ
Hôm nay, ngày……tháng……năm……,tại …….chúng tôi gồm:
Bên bàn giao (Bên A):
Ông/bà:
CMND/CCCD Số:
Địa chỉ:…
Số điện thoại:…
Bên nhận bàn giao (Bên B):
Ông/bà:…..
Chức danh:…..Phòng/Bộ phận…
Vào ……., ngày……tháng……năm…… ông/bà …… có nhặt được một chiếc ví rơi dưới hầm để xe của tòa ….. – khu vực mà ông….. phụ trách bảo vệ. Hai bên tiến hành bàn giao lại tài sản với nội dung như sau:
Bên bàn giao cam đoan đã bàn giao toàn bộ số tài sản mà mình nhặt được. Và Bên nhận bàn giao cam kết sẽ dùng mọi biện pháp nghiệp vụ để trả tài sản về cho chủ sở hữu.
Biên bản được lập thành … bản, mỗi bên giữ … bản, các bản có giá trị pháp lý như nhau.
BÊN BÀN GIAO
(Ký, họ tên)
BÊN NHẬN BÀN GIAO
(Ký, họ tên)
3. Hướng dẫn viết biên bản bàn giao tài sản cho bảo vệ:
Biên bản bàn giao tài sản phải ghi đầy đủ địa điểm, thời gian lập biên bản. Các bên cần cung cấp chính xác, rõ ràng, chi tiết nhất những thông tin của các bên tham gia tiến hành bàn giao, tình trạng, số lượng loại tài sản thực hiện bàn giao, thông tin của người chứng kiến, những cam kết của các bên tham gia tiến hành bàn giao tài sản,…Đồng thời các bên cần cam đoan đã bàn giao toàn bộ số tài sản mà mình nhặt được. Và Bên nhận bàn giao cam kết sẽ dùng mọi biện pháp nghiệp vụ để trả tài sản về cho chủ sở hữu. Biên bản được lập thành các bên cho các bên cùng giữ và có giá trị như nhau. Cuối biên bản bàn giao tài sản cho bảo vệ là chữ ký, họ tên của các bên thực hiện lập biên bản và bàn giao tài sản.
4. Quy định về tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế:
Căn cứ vào những quy định của Thông tư 43-TC/QLCS Hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan HCSN, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
4.1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
+ Đối tượng áp dụng Thông tư này là những tài sản cố định (kẻ cả nhà, đất) của các cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, các đơn vị lực lượng vũ trang (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính sự nghiệp) và các doanh nghiệp Nhà nước khi có quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan có thẩm quyền.
+ Phạm vi áp dụng: Chỉ áp dụng trong việc tiếp nhận, bàn giao tài sản khi một trong hai bên (hoặc cả hai bên) giao nhận là cơ quan hành chính sự nghiệp (HCSN). Riêng trường hợp bên giao và bên nhận đều là doanh nghiệp Nhà nước thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
4.2. Nguyên tắc giao, nhận tài sản:
Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản giữa các đơn vị giao, nhận quy định tại mục 1 phần I Thông tư 43-TC/QLCS được thực hiện theo những nguyên tắc sau:
+Mọi tài sản trước khi bàn giao phải kiểm kê và đánh giá lại theo mặt bằng giá trị thị trường tại thời điểm và địa điểm bàn giao; riêng đối với nhà, đất đánh giá lại theo khung giá của UBND địa phương (nơi có nhà, đất bàn giao) quy định và, phải được phân định rõ nguồn vốn hình thành của từng tài sản.
+ Đối với tài sản bàn giao là bất động sản, khi bàn giao tài sản phải bàn giao toàn bộ hồ sơ về tài sản. Riêng những công trình xây dựng, lắp đặt dở dang bên giao phải bàn giao toàn bộ hồ sơ: giấy phép xây dựng, giấy cấp đất, thiết kế, luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt…; số vốn đã đầu tư theo từng nguồn thực tế quyết toán hoàn thành hạng mục công trình đến thời điểm bàn giao (có xác nhận của cơ quan cấp phát vốn); để cơ quan tiếp nhận tiếp tục tổ chức thực hiện theo đúng quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
+ Khi tiến hành bàn giao phải lập biên bản giao nhận tài sản theo đúng mẫu quy định, ghi chép đầy đủ, chính xác số tài sản, giá trị và kèm theo các tài liệu có liên quan đến tài sản bàn giao. Biên bản bàn giao tài sản phải có sự xác nhận của cơ quan Tài chính (Quản lý công sản) cùng cấp.
4.3. Xác định chính xác giá trị tài sản bàn giao:
Tài sản bàn giao phải được xác định chính xác giá trị đang theo dõi trên sổ sách kế toán và phải được đánh giá lại giá trị thực tế theo mặt bằng giá trị tại thời điểm và địa điểm bàn giao.
+Giá trị tài sản bàn giao đang theo dõi trên sổ sách kế toán được xác định căn cứ vào các tài liệu kế toán hợp pháp (Sổ kế toán Bảng Tổng kết tài sản, các tài liệu chứng từ kế toán…v.v.) theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.
+ Đánh giá lại giá trị tài sản bàn giao:
Nguyên tắc đánh giá lại giá trị tài sản bàn giao:
– Có căn cứ khoa học kỹ thuật.
– Đảm bảo chặt chẽ và chính xác.
– Phù hợp với thực tiễn và dễ áp dụng.
Phương pháp đánh giá lại giá trị tài sản bàn giao:
– Đối với những tài sản mới mua hoặc mới lắp đặt, xây dựng xong đưa vào sử dụng, giá trị bàn giao được căn cứ vào giá mua thực tế trên hoá đơn được cấp có thẩm quyền chấp nhận thanh toán, giá lắp đặt, xây dựng mới theo quyết toán công trình được duyệt để bàn giao hoặc quyết toán hoàn thành các hạng mục công trình (đối với công trình dở dang).
– Đối với những tài sản đã sử dụng lâu, khi bàn giao phải xác định lại giá trị tài sản theo giá tại thời điểm bàn giao; việc xác định giá trị tài sản bàn giao được căn cứ vào chất lượng còn lại của từng tài sản bàn giao và đơn giá thực tế mua mới tài sản đó tại thời điểm và địa điểm bàn giao.
Giá trị còn Tỷ lệ % chất lượng Giá mua hoặc giá xây dựng
lại của từng = còn lại của từng x mới của từng tài sản bàn giao
tài sản bàn giao tài sản bàn giao tại thời điểm bàn giao
(đồng) (đồng)
+ Tỷ lệ chất lượng còn lại của từng tài sản được xác định căn cứ vào tài sản, thời gian sử dụng và thời gian đã sử dụng của từng tài sản đó để xác định. Riêng đối với nhà cửa và vật kiến trúc thực hiện theo quy định tại phần II Thông tư Liên Bộ Xây dựng – Tài chính – Vật giá Chính phủ số 13/LB-TT ngày 18-8-1994.
+ Giá mua của tài sản là giá của loại tài sản cùng loại được bán trên thị trường tại thời điểm đánh giá.
Giá xây dựng mới của nhà cửa công trình xây dựng bàn giao được tính như sau:
Giá xây dựng mới Đơn giá 1m2 Diện tích xây dựng
của nhà cửa công = xây dựng mới x của nhà cửa, công
trình XD bàn giao trình XD bàn giao
Đơn giá 1m2 xây dựng mới được áp dụng theo Bảng giá chuẩn đơn giá xây dựng để duyệt quyết toán cho những công trình tương tự cùng loại tại thời điểm và địa điểm bàn giao theo hướng dẫn của cơ quan quản lý xây dựng.
– Tổng giá trị còn lại của toàn bộ tài sản phải bàn giao là giá trị còn lại của từng tài sản phải bàn giao cộng lại.
+ Tổ chức xác định giá trị tài sản bàn giao:
Tối đa sau 10 ngày kể từ khi nhận được quyết định chuyển giao tài sản của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan có tài sản bàn giao chủ trì phối hợp với cơ quan tiếp nhận tài sản thành lập Hội đồng xác định giá trị của tài sản bàn giao; thành phần Hội dồng xác định giá trị tài sản gồm có: đại diện của cơ quan có tài sản bàn giao, đại diện cơ quan tiếp nhận tài sản và đại diện của cơ quan Tài chính cùng cấp.
Trong trường hợp cần thiết Hội đồng xác định giá trị tài sản bàn giao được quyền mời cơ quan giám định kỹ thuật của Nhà nước để xác định chất lượng của tài sản bàn giao. Kinh phí thuê cơ quan xác định chất lượng tài sản bàn giao do cơ quan nhận tài sản chi trả và được tính vào giá trị tài sản mới tăng thêm.
Căn cứ chất lượng của từng tài sản bàn giao, Hội đồng xác định giá trị tài sản bàn giao lập biên bản định giá tài sản để ghi vào biên bản bàn giao giá trị theo sổ kế toán, giá trị thực tế đánh giá lại (cả giá trị tài sản, nguồn vốn hình thành) của tài sản bàn giao.
Như vậy, để khắc phục những nhược điểm trên, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc đánh giá lại tài sản, ghi tăng giảm, tiếp nhận và bàn giao tài sản Nhà nước theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Các tổ chức hành chính sự nghiệp và tổ chức kinh tế phải có trách nhiệm thực hiện thực hiện theo những quy định của Thông tư 43-TC/QLCS Hướng dẫn việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan HCSN, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.