Trong hoạt động giao nhận quỹ tiền mặt, các bên phải sử dụng biên bản bàn giao quỹ tiền mặt khi bàn giao và khi nhận. Biên bản bàn giao quỹ tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bàn giao quỹ tiền mặt, đặc biệt khi các bên xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn.
Mục lục bài viết
1. Biên bản bàn giao quỹ tiền mặt là gì?
Biên bản bàn giao quỹ tiền mặt là văn bản được lập ra khi thực hiện hoạt động giao nhận quỹ tiền mặt.
Biên bản bàn giao quỹ tiền mặt được dùng để ghi nhận hoạt động giao nhận quỹ tiền mặt. Trong biên bản thể hiện các thông tin về bên giao, bên nhận tiền, thông tin về tiền giao nhận như loại tiền, trị giá,…
2. Mẫu biên bản giao nhận quỹ tiền:
Mẫu biên bản bàn giao quỹ tiền mặt số 1:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN BÀN GIAO QUỸ
Thời gian bàn giao: từ ngày …… /……. /20… đến ngày ……. /…….. /20… (Ghi rõ thời gian bàn giao)
BÊN GIAO:
Ông/ Bà: …….. Bộ Phận: ……. (ghi tên của chủ thể tiến hành bàn giao)
BÊN NHẬN:
Ông/ Bà: …….. Bộ Phận: …… (ghi tên chủ thể nhận tiền )
NỘI DUNG BÀN GIAO
1. TIỀN QUỸ
STT | Loại tiền | SL | Thành tiền | Ghi chú |
Tổng cộng | ||||
Bằng chữ: …. (Ghi tổng cộng trị giá tiền mặt bàn giao) |
BÀN GIAO KHÁC
……….(ghi tài sản, công cụ, vật bàn giao khác)
Biên Bản được lập thành 3 bản, bên giao giữ 1 bản, bên nhận giữ 1 bản và 1 bản lưu tại văn phòng Công ty.
DUYỆT | PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ (ký tên) | BÊN NHẬN (ký tên) | BÊN GIAO (ký tên) |
Mẫu biên bản bàn giao quỹ tiền mặt số 2:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——-***——
BIÊN BẢN BÀN GIAO QUỸ TIỀN MẶT
Hôm nay, ngày…..tháng….năm……… tại ……Chúng tôi gồm:
BÊN GIAO TIỀN (gọi tắt là: BÊN A):
Ông/bà:…… (Ghi theo Giấy Khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân)
Số chứng minh thư: …….. Ngày cấp: …….Nơi cấp: ….(Ghi theo Chứng minh nhân dân)
Hộ khẩu thường trú: ……(ghi theo nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ghi rõ thôn/ xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Chỗ ở hiện tại:….. (ghi địa chỉ nơi cá nhân đang sinh sống, cũng ghi rõ ghi rõ thôn/ xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
BÊN NHẬN TIỀN (gọi tắt là: BÊN B):
Ông (Bà):…….(Ghi theo Giấy Khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân)
Số chứng minh thư: …….. Ngày cấp: ……..Nơi cấp: ….. (Ghi theo Chứng minh nhân dân)
Hộ khẩu thường trú: ….(ghi theo nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ghi rõ thôn/ xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Chỗ ở hiện tại:…..(ghi địa chỉ nơi cá nhân đang sinh sống, cũng ghi rõ ghi rõ thôn/ xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Căn cứ vào
Đã tiến hành bàn giao tổng số tiền là: …….VNĐ (viết bằng chữ:…..).
Kể từ khi Bên A bàn giao đầy đủ số tiền cho Bên B, Bên A có toàn quyền sở hữu số tài sản được quy định trong biên bản thỏa thuận phân chia tài sản. Bên B cam kết không khiếu kiện, khiếu nại và tạo mọi điều kiện pháp lý thuận lợi để Bên A tiến hành đăng ký thủ tục chuyển quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Giấy biên nhận được lập thành 02 (hai) bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 (một) bản. Hai bên cam kết mua và bán theo đúng thoả thuận đã nêu trên. Nếu bên nào vi phạm sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
BÊN GIAO TIỀN (Ký và ghi rõ họ tên) | BÊN NHẬN TIỀN (Ký và ghi rõ họ tên) |
XÁC NHẬN CỦA NGƯỜI LÀM CHỨNG VIỆC LẬP VÀ CHUYỂN TIỀN
Tên Tôi là:….(Ghi theo Giấy Khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân)
Số chứng minh nhân dân: …. Ngày cấp: …..Nơi cấp: ….. (Ghi theo Chứng minh nhân dân)
Hộ khẩu thường trú: …..(ghi theo nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ghi rõ thôn/ xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Chỗ ở hiện tại:….(ghi địa chỉ nơi cá nhân đang sinh sống, cũng ghi rõ ghi rõ thôn/ xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Xác nhận việc hai bên hoàn toàn tự nguyện thỏa thuận và đã bàn giao đầy đủ số tiền:…….. (Viết bằng chữ:….. ) theo thỏa thuận .
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Quy định về hoạt động giao nhận tiền trong lĩnh vực ngân hàng:
Theo quy định của Thông tư số 01/2014/TT- NHNN ngày 06 tháng 01 năm 2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về giao nhận, bảo quản, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 12/2017/TT- NHNN ngày 31 tháng 8 năm 2017 quy định về hoạt động giao, nhận tiền trong lĩnh vực nhân hàng như sau:
Về nguyên tắc thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá (Điều 7)
Mọi khoản thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện thông qua quỹ của đơn vị. Thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải căn cứ vào chứng từ kế toán. Trước khi thu, chi phải kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán.
Tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá thu vào hay chi ra phải đủ, đúng với tổng số tiền (bằng số và bằng chữ), khớp đúng về thời gian (ngày, tháng, năm) trên chứng từ kế toán, sổ kế toán, sổ quỹ. Sau khi thu và trước khi chi tiền mặt, chứng từ kế toán phải có chữ ký của người nộp (hay lĩnh tiền) và thủ quỹ hoặc thủ kho tiền hoặc nhân viên thu, chi tiền mặt.
Bảng kê các loại tiền thu (hoặc chi): Mỗi chứng từ kế toán thu (hoặc chi) tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải lập kèm theo một Bảng kê các loại tiền thu (hoặc chi) hoặc một biên bản giao nhận. Bảng kê, biên bản giao nhận được bảo quản theo quy định. (Điều 8)
Về việc kiểm đếm tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá: Khi thu, chi tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải được kiểm đếm chính xác. Người nộp hoặc lĩnh tiền mặt, ngoại tệ, giấy tờ có giá phải chứng kiến khi ngân hàng kiểm đếm hoặc kiểm đếm lại trước khi rời khỏi quầy chi của ngân hàng. (Điều 9)
Thu, chi tiền mặt với khách hàng được quy định tại Điều 10 như sau:
“1. Các khoản thu, chi tiền mặt của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là Sở Giao dịch), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh), tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với khách hàng phải thực hiện kiểm đếm tờ hoặc miếng theo đúng quy trình nghiệp vụ.
Trường hợp không thể kiểm đếm tiền mặt thu của khách hàng xong trong ngày, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng có thể thỏa thuận áp dụng phương thức thu nhận tiền mặt theo túi niêm phong và tổ chức kiểm đếm tờ (miếng) số tiền mặt đã nhận theo túi niêm phong vào ngày làm việc tiếp theo.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn thực hiện về quy trình thu, chi tiền mặt đối với khách hàng (kể cả thu, chi tiền mặt trong giao dịch một cửa, ngân hàng bán lẻ và các hoạt động có liên quan đến thu, chi tiền mặt khác).
3. Cục trưởng Cục Phát hành và Kho quỹ hướng dẫn quy trình thu, chi tiền mặt áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước.”
Hoạt động giao nhận tiền mặt trong ngành Ngân hàng
“1. Giao nhận tiền mặt theo bó tiền đủ 10 thếp, nguyên niêm phong hoặc túi tiền nguyên niêm phong kẹp chì trong các trường hợp:
a) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đối với tiền đã qua lưu thông, trừ trường hợp quy định tại điểm c, đ khoản 2 Điều này;
b) Giao nhận tiền mặt theo lệnh điều chuyển giữa kho tiền Trung ương với Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh và ngược lại; giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với nhau, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
c) Giao nhận tiền mặt giữa Sở Giao dịch, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngược lại; giữa các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn tỉnh, thành phố với nhau.
2. Giao nhận tiền mặt theo bao, hộp, thùng nguyên niêm phong trong các trường hợp:
a) Giao nhận các loại tiền mới in, đúc của cơ sở in, đúc tiền hoặc của Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Các loại tiền được kiểm đếm, phân loại, đóng gói bằng hệ thống máy đa chức năng xử lý kiểm đếm, phân loại, đóng bó (túi) liên hoàn của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì được giao nhận như tiền mới in, đúc quy định tại Khoản này;
c) Xuất, nhập các loại tiền đã qua lưu thông giữa Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khi được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quyết định bằng văn bản.
d) Giao nhận tiền mặt loại mệnh giá từ 50.000 đồng trở xuống theo lệnh điều chuyển giữa các kho tiền Trung ương với nhau; giữa kho tiền Trung ương với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định và ngược lại;
đ) Giao nhận tiền mặt trong nội bộ kho tiền Trung ương; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bình Định.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định việc giao nhận tiền mặt trong hệ thống.” (Điều 11)