Hiện nay, cùng với sự phát triển của công nghiệp hóa, đô thị hóa thì nhà chung cư xuất hiện ngày càng nhiều. Trong quá trình tiến hành bàn giao nhà chung cư thì giữa bên giao và bên bán cần phải lập thành biên bản bàn giao nhà chung cư.
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản bàn giao nhà chung cư là gì?
Mẫu biên bản bàn giao nhà chung cư là mẫu biên bản được lập giữa bên nhận và bên giao nhà chung cư khi tiến hành giao nhà chung cư. Mẫu biên bản nêu rõ các thông tin về nội dung bàn giao, thông tin của các bên….
Mẫu biên bản bàn giao nhà chung cư là mẫu biên bản được dùng để ghi nhận quá trình giao nhà chung cư. Mẫu biên bản là cơ sở chứng minh việc bàn giao nhà chung cư giữa các bên.
2. Mẫu biên bản bàn giao nhà chung cư:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———o0o———-
……, ngày…..tháng……..năm…….
BIÊN BẢN BÀN GIAO NHÀ CHUNG CƯ
Số: ………./BBBGTS
Căn cứ vào Hợp đồng bán nhà số ………
Hồi ……….. giờ ……….. ngày ……….. tháng ………. năm ……… tại ………
Chúng tôi gồm:
Bên giao (Bên bán): …………(1) Điện thoại: ……(2)
Địa chỉ: ………(3)
Số CMND: ………… cấp ngày…/…/… tại………(4)
Bên nhận (Bên mua): ………(5)
Điện thoại: ……(6)
Địa chỉ: ………(7)
Số CMND: …….. cấp ngày …/…/… tại ………(8)
Cùng tiến hành kiểm tra, đánh dấu xác nhận và đồng ý ký vào biên bản này bàn giao cho Bên nhận một (01) nhà chung cư ………. với nội dung như dưới đây:
– Diện tích căn hộ:…………(9)
– Tổng số phòng:………(10)
– Khu phụ:………(11)
– Thiết bị (có Bảng bàn giao chi tiết thiết bị riêng tại khu nhà)…. (12)
Hai bên thống nhất các nội dung trên và ký vào biên bản.
Biên bản được lập thành 02 (hai) bản, mỗi bên giữ 01 (một) bản và có giá trị pháp lý như nhau.
Biên bản kết thúc hồi ……….. giờ ………. ngày …….. tháng …… năm ……….
(Ghi chú: Sau khi nhận bàn giao nhà, Bên Mua chưa đến ở vẫn phải nộp đầy đủ tiền dịch vụ chung hàng tháng theo đúng quy định).
BÊN GIAO. BÊN NHẬN
3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản bàn giao nhà chung cư:
(1): Điền tên bên giao
(2): Điền số điện thoại bên giao
(3): Điền địa chỉ bên giao
(4): Điền số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân của bên giao
(5): Điền tên bên nhận
(6): Điền số điện thoại bên nhận
(7): Điền địa chỉ bên nhận
(8): Điền số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân của bên nhận
(9): Điền diện tích căn hộ
(10): Điền tổng số phòng
(11): Điền thông tin khu phụ
(12): Điền các thiết bị có trong nhà
4. Quy định về bàn giao công trình xây dựng:
* Hồ sơ để đảm bảo đủ điều kiện bàn giao căn hộ chung cư:
–
– Giấy phép xây dựng.
– Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
– Hồ sơ thiết kế và bản vẽ thi công xây dựng công trình.
– Văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công công trình.
– Báo cáo kết quả thẩm tra công trình xây dựng.
– Văn bản chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về an toàn vận hành thang máy, an toàn phòng cháy và chữa cháy.
– Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định.
– Bản vẽ hoàn công.
– Điều kiện bàn giao căn hộ, công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện khác theo hợp đồng, thỏa thuận giữa hai bên.
* Bàn giao công trình xây dựng
Tại Điều 124
– Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định sau:
+ Đã thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.
+ Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, có thể bàn giao toàn bộ hoặc một số công trình thuộc dự án để đưa vào sử dụng nhưng trước khi bàn giao phải hoàn thành đầu tư xây dựng bảo đảm đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo phân kỳ đầu tư, thiết kế xây dựng đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, phù hợp với nội dung dự án và quy hoạch đã được phê duyệt.”;
– Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết với nhà thầu. Người tham gia bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình bàn giao công trình xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư không đồng thời là người quản lý sử dụng công trình thì chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình xây dựng cho chủ quản lý sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. Việc bàn giao công trình xây dựng phải được lập thành biên bản.
– Khi bàn giao công trình xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng phải giao cho chủ đầu tư các tài liệu gồm bản vẽ hoàn công, quy trình hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì công trình, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu cần thiết khác có liên quan.
– Trường hợp chưa bàn giao được công trình cho chủ quản lý sử dụng thì chủ đầu tư có trách nhiệm tạm thời quản lý, vận hành công trình xây dựng.
– Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác theo quy định của Chính phủ.
* Bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng
Điều 34 Nghị định 46/2015/NĐ- CP
– Việc bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Xây dựng.
– Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, từng phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và được nghiệm thu theo quy định có thể được bàn giao đưa vào khai thác theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc đơn vị khai thác sử dụng.
– Trường hợp áp dụng đầu tư theo hình thức đối tác công tư, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng dự án, nhà đầu tư phải xem xét việc đáp ứng các điều kiện chuyển giao quy định tại hợp đồng dự án và các quy định của văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
* Lập hồ sơ về nhà ở ( Đ)iều 76 Luật nhà ở 2014
– Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở nếu chưa xác định được chủ sở hữu, tổ chức được giao quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 77 của Luật này.
– Hồ sơ nhà ở được quy định như sau:
+ Đối với nhà ở tại đô thị và nông thôn được tạo lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở hoặc có bản kê khai thông tin về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
+ Đối với nhà ở tại đô thị được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở; giấy tờ xác định đơn vị tư vấn, đơn vị thi công, bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở, hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật về xây dựng (nếu có);
+ Đối với nhà ở tại nông thôn được tạo lập kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì hồ sơ nhà ở bao gồm giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp nhà ở và bản vẽ thiết kế, bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở (nếu có);
+ Đối với trường hợp xây dựng nhà ở theo dự án thì hồ sơ nhà ở bao gồm hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở và hồ sơ hoàn công theo quy định của pháp luật.\
* Lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở ( Điều 77 Luật nhà ở 2014)
– Tổ chức, cá nhân lưu trữ hồ sơ về nhà ở được quy định như sau:
+ Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang sử dụng nhà ở nếu chưa xác định được chủ sở hữu, tổ chức được giao quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở;
+ Cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn;
+ Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ nhà ở của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn.
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận phải có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật này cho cơ quan quản lý nhà ở cùng cấp để thiết lập hồ sơ nhà ở.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định việc phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở tại địa phương để bảo đảm thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở.
* Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản ( Điều 13 Luật kinh doanh bất động sản 2013)
– Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản lý khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật.
– Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt.
– Chỉ được phép bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực; trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô thì phải hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó.
– Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
– Không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký