Hoạt động thuê nhà là hoạt động diễn ra phổ biến. Sau khi các bên ký kết hợp đồng cho thuê nhà, thì các bên phải thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng. Theo đó, bên cho thuê nhà có nghĩa vụ phải giao nhà cho thuê, khi đó các bên sẽ lập biên bản giao nhà cho thuê.
Mục lục bài viết
1. Biên bản bàn giao nhà cho thuê là gì và dùng để làm gì?
Biên bản bàn giao nhà cho thuê là văn bản được lập ra giữa bên cho thuê nhà và bên thuê nhà khi hai bên bàn giao nhà cho thuê.
Biên bản bàn giao nhà cho thuê được dùng để ghi nhận lại hoạt động bàn giao nhà cho thuê, trong biên bản thể hiện các nội dung như thông tin của các bên cho thuê, bên thuê nhà, các thông tin về căn nhà cho thuê
2. Mẫu biên bản bàn giao nhà cho thuê:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
BIÊN BẢN BÀN GIAO NHÀ CHO THUÊ
SỐ:
Ngày……tháng……năm 20….
– Căn cứ Hợp đồng số…….. ngày……/ ……./ 201… về việc cho thuê nhà giữa Ông/ Bà … và Công ty …
Hôm nay, ngày tháng năm 20… tại địa chỉ …,chúng tôi gồm:
BÊN NHẬN BÀN GIAO (BÊN A): CÔNG TY ….
– Đại diện: …(Ghi theo Giấy Khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân)
– Chức vụ: … Ghi chức vụ của người đại diện
– Địa chỉ:…(ghi địa chỉ nơi cá nhân đang sinh sống, cũng ghi rõ ghi rõ thôn/ xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
– Mã số thuế: … Ghi mã số thuế của công ty
– Số điện thoại:….Fax:…
– Tài khoản số: ……(Ghi số tài khoản của công ty)
– Tại ngân hàng: …(Ghi ngân hàng mà công ty có tài khoản)
BÊN BÀN GIAO (BÊN B):
– Ông (bà):… (Ghi theo Giấy Khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân)
– Số CMND:….cấp ngày…….tại…(Ghi theo Chứng minh nhân dân)
– Địa chỉ:…(ghi địa chỉ nơi cá nhân đang sinh sống, cũng ghi rõ ghi rõ thôn/ xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
– Mã số thuế:… (Ghi mã số thuế của công ty)
– Điện thoại:…
– Tài khoản: …(Ghi số tài khoản của công ty)
– Tại Ngân hàng:…(Ghi ngân hàng mà công ty có tài khoản)
Hai bên cùng nhau lập Biên bản bàn giao Căn nhà số: …… tại……với nội dung sau:
– Diện tích căn nhà: (ghi rõ số diện tích căn nhà)
– Tổng số phòng: (ghi tổng số phòng của căn nhà)
– Khu phụ: (nêu các công trình phụ của căn nhà như nhà vệ sinh, nhà bếp,..)
– Thiết bị:
+ …
+ …
Bên cho thuê đã bàn giao đầy đủ cho bên thuê các trang thiết bị đã liệt kê ở trên.
Bên thuê đã nhận bàn giao đầy đủ từ bên cho thuê.
Hai bên thống nhất các nội dung trên và ký vào biên bản.
Biên bản được lập thành 02 (hai) bản, mỗi bên giữ 01 (một) bản.
Việc bàn giao kết thúc vào lúc …. h cùng ngày.
ĐẠI DIỆN BÊN A
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hoạt động cho thuê nhà, bàn giao nhà cho thuê:
Tại
“Điều 472. Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Như vậy, hoạt động cho thuê nhà xuất phát từ sự thỏa thuận của các bên, dựa trên cơ sở hợp đồng cho thuê nhà giữa hai bên.
Tại Điều 121
“Điều 121. Hợp đồng về nhà ở
Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với
3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
7. Cam kết của các bên;
8. Các thỏa thuận khác;
9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.”
Như vậy, hợp đồng cho thuê nhà ở phải đảm bảo các nội dung trên.
Luật nhà ở còn quy định về thời hạn thuê và giá thuê nhà ở
– Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
– Trường hợp chưa hết hạn hợp đồng thuê nhà ở mà bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Điều 476. Giao tài sản thuê của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hoạt động giao nhà cho thuê phải đảm bảo những quy định như sau:
– Bên cho thuê phải giao nhà cho thuê cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa điểm đã thỏa thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng nhà cho thuê đó.
– Trường hợp bên cho thuê chậm giao nhà cho thuê thì bên thuê có thể gia hạn giao nhà hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu nhà cho thuê thuê không đúng chất lượng như thỏa thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Bên thuê nhà phải thực hiện nghĩa vụ theo Điều 481. Trả tiền thuê Bộ luật Dân sự như sau:
“1. Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.
2. Trường hợp các bên thỏa thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Tại Luật Nhà ở năm 2014 quy định về các trường hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở như sau:
“Điều 132. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;
b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.
3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;
b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;
c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”