Mẫu báo cáo tổng kết phong trào thi đua trường Mầm non là mẫu bản báo cáo được lập ra để báo cáo về số liệu tổng kết năm học vừa qua.Bài viết dưới đây của chúng minh sẽ giúp các bạn tìm hiểu cụ thể về mẫu báo cáo này.
Mục lục bài viết
1. Báo cáo tổng kết phong trào thi đua trường Mầm non là gì?
Mẫu báo cáo tổng kết phong trào thi đua trường mầm non là mẫu được lập ra để tổng kết tình hình phát triển phong trào thi đua và công tác khen thưởng của nhà trường trong một năm học. Từ đó đưa ra phương hướng, nhiệm vụ thi đua trong năm học mới.
2. Mẫu báo cáo tổng kết phong trào thi đua trường Mầm non:
2.1. Mẫu báo cáo tổng kết phong trào thi đua trường Mầm non – mẫu 1:
PHÒNG GD & ĐT… TRƯỜNG MẦM NON…… Số: ……. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ……., ngày …..tháng…. năm ….. |
BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC…
Căn cứ Kế hoạch số ……….. của trường Mầm non ………., kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học………;
Căn cứ kết quả đạt được trong năm học……… Trường Mầm non……….. Báo cáo Tổng kết năm học ………… như sau:
A. Phần I: Kết quả đạt được
I. Việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua
– Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo”, từng cá nhân đăng ký chủ đề học tập và xây dựng chương trình hành động.
– Triển khai và đẩy mạnh thực hiện tốt phong trào “Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, học sinh tích cực”. Điểm đạt 98 điểm xếp loại Xuất sắc.
– Hưởng ứng tốt các đợt phát động thi đua chào mừng các ngày lễ lớn và 4 đợt thi đua trong năm, có nhận xét chấm điểm đánh giá.
* Kết quả bình xét thi đua năm học: Tổng số người được bình xét: …. người. Trong đó xếp loại A: …. người.
Các danh hiệu đề nghị:
– Cá nhân Lao động tiên tiến: …. người
– Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: …. người.
– Tập thể Lao động Tiên tiến.
II. Quy mô phát triển
+ Tổng số nhóm lớp: …. nhóm. Trong đó:
– Nhóm trẻ: … nhóm
– Mẫu giáo: …. lớp.
+ Tổng số trẻ đến trường: …… cháu, đạt tỷ lệ huy động …..%. Tăng …..% so với năm học trước.
Trong đó:
– Nhà trẻ: . cháu….. tỷ lệ huy động đạt ….%. Mẫu giáo: ….. cháu, đạt tỷ lệ huy động …..%..
Đạt chỉ tiêu kế hoạch.
III. Nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi:
Tổng số lớp 5 tuổi: ….. lớp. Tổng số trẻ đến trường ….. đạt tỷ lệ 100%.
100% trẻ em 5 tuổi đến trường được học 2 buổi/ ngày, được học chương trình giáo dục mầm non theo Thông tư 28 của Bộ Giáo dục và đào tạo. Có đầy đủ các trang thiết bị đồ dùng đồ chơi theo quy định tại Thông tư 02 và Thông tư 36 sửa đổi bổ sung của Bộ Giáo dục và đào tạo. 10/10 giáo viên dạy lớp 5 tuổi có trình độ chuẩn và trên chuẩn đào tạo. 100% trẻ đến trường được hưởng đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nước.
Công tác triển khai thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi của địa phương đó là sự chỉ đạo sát sao của Ban chỉ đạo phổ cập, phân công các thành viên trong đó có thành phần là trưởng xóm hoặc bí thư chi bộ tham gia cùng với giáo viên trường mầm non thực hiện công tác điều tra trẻ trên địa bàn. Đối với UBND xã đặc biệt quan tâm tới công tác xây dựng cơ sở vật chất để thực hiện công tác phổ cập, giám sát, theo dõi công tác thu, chi quỹ thỏa thuận với cha mẹ học sinh để thực hiện thu chi đúng mục đích, kế hoạch đã đề ra.
IV. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
– Đầu năm học hiệu trưởng ra Quyết định…….. Quyết định thành lập Ban chỉ đạo xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở giáo dục mầm non. Kế hoạch ……. của Ban chỉ đạo Kế hoạch xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích trong trường mầm non năm học ……. Trong năm học đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ cả về thể chất, tinh thần. Không có dịch bệnh xảy ra. Chỉ đạo y tế học đường xây dựng kế hoạch thực hiện công tác y tế học đường trong năm học, thường xuyên kiểm tra các nguy cơ mất an toàn cho trẻ, xây dựng bảng điểm chấm điểm các lớp 1 lần/tuần để đánh giá mức độ thực hiện an toàn tại các lớp.
– Thường xuyên giáo dục, nhắc nhở giáo viên không được quát, mắng, đánh học sinh vì vậy trong năm không có trường hợp vi phạm xảy ra.
2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe.
– Trong năm học xảy ra nhiều biến cố đối với các trường mầm non về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được lan truyền nhanh trên các trang mạng xã hội. Vì vậy nhà trường đã quản lý chặt chẽ, công khai các nguồn thực phẩm nhập về, phối hợp với cha mẹ học sinh tổ chức nhiều đợt kiểm tra công tác vệ sinh, an toàn , thực phẩm tại bếp ăn bán trú.
– Đầu năm học nhà trường đã bàn bạc với cha mẹ học sinh nâng mức tiền ăn từ …… lên …../ngày/trẻ.
– Tổ chức khám sức khỏe 2 lần/năm học. 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi chiều cao cân nặng bằng biểu đồ tăng trưởng.
Tổng số trẻ được theo dõi: ….. cháu đạt 100%. Số trẻ suy dinh dưỡng: ….. cháu = …..%, giảm so với đầu năm là …..%. Tổ chức cho 100% trẻ được ăn bán trú tại trường.
Các biện pháp đã thực hiện:
– Thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo giáo viên thực hiện đúng giờ nào việc ấy, đúng quy chế chuyên môn không để trẻ chơi tự do, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm nên đã đảm bảo an toàn cho trẻ và an toàn thực phẩm 100%.
– Thường xuyên vệ sinh môi trường, chế biến thức ăn cho trẻ hợp vệ sinh và đảm bảo đủ chất, đủ lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm để phòng dịch bệnh, kết hợp với phụ huynh trong việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ như mặc ấm, không đi chân đất trong mùa đông, mua đầy đủ chăn ấm cho trẻ.
– Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng làm tiền đề cho việc tuyên truyền vận động phụ huynh cho trẻ ăn bán trú tại trường với mức ăn: ……/trẻ/ngày
– Trong năm học nhà trường được đón 02 đoàn kiểm tra liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm và Chi Cục vệ sinh an toàn thực phẩm ở các bếp ăn bán trú, đoàn đánh giá bếp ăn đạt tiêu chuẩn.
– Tăng cường công tác kiểm tra giao nhận thực phẩm, đảm bảo thực hiện lưu mẫu đúng quy trình và kiểm thực ba bước.
3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục nâng chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non:
– Bước vào năm học BGH duyệt kế hoạch giáo dục thực hiện trong năm học ở các độ tuổi; Kế hoạch …………., kế hoạch chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục mầm non năm học ……………; Kế hoạch …………. Kế hoạch triển khai thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường học lấy trẻ làm trung tâm” năm học……………
Điểm mạnh thực hiện chương trình giáo dục mầm non: Xây dựng nội dung giáo dục phù hợp với địa phương, nhận thức của trẻ. Phương pháp giảng dạy có sáng tạo thu hút sự tập trung chú ý của học sinh, phát huy khả năng sáng tạo của trẻ. Đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, cải thiện môi trường học tập. Tổ chức ….. lượt hội thảo, tập huấn chia sẻ kinh nghiệm.
Điểm hạn chế: Phương pháp giảng dạy ở một số đồng chí giáo viên còn cứng nhắc, chậm đổi mới. Tạo môi trường học tập ở một số nhóm lớp còn yếu.
– 100% các lớp thực hiện chương trình đổi mới hình thức giáo dục ở các độ tuổi. Ngay từ đầu năm học nhà trường đã phân trẻ theo đúng độ tuổi, phân công giáo viên đứng lớp theo đúng sở trường, năng lực từng người. Trẻ đến trường được ăn bán trú tại trường và được học 2 buổi/ngày là 517/517 cháu, đạt tỷ lệ 100%.
Phân công giáo viên có tay nghề vững vàng nhiệt tình dạy lớp 5 tuổi, đầu tư trang thiết bị, chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt chương trình theo các chủ điểm giáo dục trong năm đảm bảo tốt công tác phổ cập một năm trẻ 5 tuổi.
– Sinh hoạt chuyên môn, thao giảng, dự giờ đầy đủ.
Kết quả cụ thể:
+ Thao giảng: …. hoạt động – Xếp loại: Tốt : …. hoạt động; Khá:….. hoạt động; Đạt : …..
+ Công tác kiểm tra: …. người; …. hoạt động. Trong đó: …. hoạt động xếp loại Tốt; Hoạt động Khá: ….; Đạt yêu cầu: …..
+ Dự giờ: . hoạt động; xếp loại tốt: …. hoạt động; xếp loại khá: ….. hoạt động; Đạt yêu cầu: …..hoạt động.
+ Thi hội khoẻ măng non: …. đợt/năm
+ Tổ chức thi trang trí môi trường nhóm lớp: Tổng số: …..7 lớp. Xếp loại A: …. lớp; xếp loại B: . ….lớp; xếp loại C: …. lớp.
+ Giáo viên giỏi cấp trường đạt …… giáo viên; Cấp huyện đạt…. giáo viên.
+ Tỷ lệ trẻ đạt chuyên cần: Khối 5 tuổi: …..%; Khối 4 tuổi: ….%; Khối 3 tuổi: ….%; Khối 2 tuổi: ….%.
+ Tỷ lệ trẻ đạt các chỉ số phát triển: ………
– Công tác chỉ đạo thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường học lấy trẻ làm trung tâm”. Ngay từ đầu năm học nhà trường xây dựng kế học theo giai đoạn và năm học. Chấm điểm và trao thưởng cho các lớp thực hiện tốt chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, trao 09 giải A, 05 giải C, 02 giải C. Tổ chức …..buổi hội thảo về chuyên đề cho …. lượt người tham dự.
– Việc thực hiện chính sách đối với trẻ mầm non: Nhà trường thực hiện nghiêm túc các chế độ cho trẻ: Chế độ ăn trưa cho trẻ theo Quyết định số 60 của chính phủ; Quyết định 239 đối với trẻ 5 tuổi; tiền hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định 49 của Chính phủ.
4. Công tác kiểm định chất lượng và xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Nhà trường xây dựng Kế hoạch tự đánh giá, ra quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá. Duy trì chất lượng trường chuẩn quốc gia mức độ 1. Phấn đấu xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2023.
V. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị và kinh phí cho GDMN
Trường xây dựng Quy chế quản lý tài sản trang thiết bị, triển khai nghiêm túc tới toàn thể cán bộ giáo viên nhân viên trong trường thực hiện. Có sổ theo dõi tài sản của từng nhóm lớp và các phòng ban, có ký giao nhận.
Tổng kinh phí thực hiện cho giáo dục mầm non: ….. triệu đồng. Trong đó: Ngân sách nhà nước: …… triệu đồng; cha mẹ học sinh đóng góp: …. triệu đồng.
Cha mẹ học sinh cùng cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường tài trợ …. công trình:…………….
VI. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
– Thực hiện nghiêm Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT, ngày 15/5/2018 của Bộ Giáo dục và đào tạo về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Trong năm học không có trường hợp vi phạm.
– Nhà trường xây dựng Kế hoạch …….. kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non (40 modul tự học). Kết quả kiểm tra hồ sơ đánh giá. Tổng số người đánh giá: ……….
– Thực hiện nghiêm túc về chi trả các chế độ cho giáo viên. Chế độ nghỉ thai sản cho…… người. Nghiêm túc thực hiện nâng lương thường xuyên, TNNG,TNVK cho cán bộ giáo viên, nhân viên. Xét hồ sơ nâng lương trước thời hạn cho ….. người.
Tổng số cán bộ giáo viên trong trường: …. người
Trong đó: Biên chế nhà nước: ….. người; hợp đồng với trường …. người (…. giáo viên; …. người hợp đồng cô nuôi; ….bảo vệ); đảm bảo chế độ cho giáo viên
– Trong năm học …. cán bộ quản lý, …. giáo viên là tổ trưởng tham gia học lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý.
VII. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
Trường ra đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật: QĐ phân công nhiệm vụ; QĐ thành lập các HĐ trong trường; các Quy chế, nội quy trong đơn vị. Thực hiện công khai dân chủ, có bảng công khai công khai theo định kỳ và công khai hàng tháng hoặc công khai theo sự kiện. Công tác kiểm tra được duy trì thường xuyên. Quản lý chặt chẽ cán bộ, giáo viên và nhân viên, không có CB, GV, NV vi phạm pháp luật. Quản lý tốt các nguồn tài chính và tài sản của đơn vị. Quản tốt trẻ đến trường đảm bảo an toàn tuyệt đối khi trẻ ở trường.
VIII. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế
Trong năm học nhà trường đã huy động từ cha mẹ học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường ủng hộ tài trợ … công trình làm mới và sửa chữa. Cụ thể:………………
Tồn tại chưa áp dụng mô hình giáo dục tiên tiến của nước ngoài.
IX. Công tác tuyên truyền; XHHGD: phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ, cộng đồng tuyên truyền về GDMN
– 100% các lớp có góc tuyên truyền tại lớp và có sổ kế hoạch tuyên truyền, thường xuyên tận dụng các cơ hội để tuyên truyền tới các phụ huynh nhằm phối kết hợp chặt chẽ trong việc nuôi dạy trẻ.
– Nhà trường thông qua các đoàn thể ở địa phương như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Y tế. Qua các hoạt động lễ hội các hội thi tuyên truyền các nội dung về huy động trẻ ra lớp, tổ chức ăn bán trú, phòng bệnh ….
– Một số hạn chế và khó khăn như: Phương pháp tuyên truyền của giáo viên còn cứng nhắc, hiệu quả tuyên truyền chưa cao.
B. Phần II: Đánh giá chung
I. Kết quả nổi bật:
Cơ sở vật chất được bổ sung; trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị phục vụ công tác chăm sóc trẻ. Nhà trường hoạt động có nề nếp, đoàn kết cùng nhau tiến bộ. Dân chủ, kỷ cương được thực hiện nghiêm túc. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Công tác thi đua trong trường được thực hiện nghiêm túc, có phát động, sơ kết, tổng kết vì vậy đã thúc đẩy phong trào thi đua ở đơn vị. Chất lượng chăm sóc giáo dục được nâng lên, giảm suy dinh dưỡng cao hơn năm trước 1,9%. Tổ chức thành công các hội thi của cô và trẻ, đặc biệt ngày hội “Bé vui hội xuân”. Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ có nhiều bước chuyển biến.
II. Những hạn chế khó khăn khi thực hiện nhiệm vụ năm học
1. Công tác quản lý
Bảo quản đồ dùng đồ chơi ở các lớp hạn chế; việc vận dụng các Chỉ thi,văn bản của cấp trên đôi lúc chưa được triệt để. Công tác văn thư lưu trữ quản lý các số liệu thống kê chưa tốt.
2. Về chất lượng chăm sóc giáo dục
Một số giáo viên chưa linh hoạt sáng tạo trong việc tổ chức chức các hoạt động cho trẻ; phương pháp giảng dạy còn cứng nhắc; thực hiện chăm sóc trẻ đôi lúc chưa được quan tâm đúng mức.
3. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất tương đối ổn định, tuy nhiên chưa tạo được môi trường chơi ngoài trời cho trẻ. Đồ chơi ngoài trời đã hỏng nhiều.
III. Phương hướng giải quyết hạn chế và khó khăn trong thời gian tới
– Nhà trường tiếp tục phối hợp với các thôn vận động phụ huynh cho trẻ đến trường và tham gia ăn bán 100% thời gian.
– Tiếp tục làm tốt công tác tổ chức bán trú, chăm sóc sức khỏe trẻ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, thực hiện tốt quy chế chuyên môn, nuôi dạy trẻ có chất lượng tạo niềm tin để phụ huynh yên tâm gửi trẻ đến trường.
– Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp nâng chuẩn, học nâng cao kỹ năng chăm sóc, giáo dục trẻ.
– Tham gia lãnh đạo các cấp tạo nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi.
– Tăng cường việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Bác Hồ, coi đây là công việc quan trọng trong nhà trường. Phát huy vai trò, trách nhiệm của mỗi cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường.
IV. Những kiến nghị đề nghị của đơn vị.
– Đề nghị cấp trên cấp một số đồ chơi ngoài trời cho trẻ.
Trên đây là Báo cáo Tổng kết của Trường Mầm non…………. năm học ……………. Rất mong nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành để trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học tiếp theo./.
Nơi nhận: – PGD ĐT Đại Từ (b/c); – Lưu: VT. | HIỆU TRƯỞNG …… |
2.2. Mẫu báo cáo tổng kết phong trào thi đua trường Mầm non – mẫu 2:
TRƯỜNG MN ……. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: …….. | …., ngày…tháng…năm… |
BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 20….. – 20…..
Kính gửi: Phòng GD&ĐT Huyện ……
Để đảm bảo đúng kế hoạch và nhiệm vụ năm học của cấp trên giao cho, trường mầm non ………. thực hiện việc báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 20….. – 20….. của nhà trường như sau:
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Công tác tham mưu xây dựng văn bản chỉ đạo của địa phương:
Nhà trường đã thực hiện tốt công tác tham mưu với Đảng ủy, HĐND, UBND xã và các thôn trong việc quy hoạch trường, xây dựng đề án nông thôn mới giai đoạn …-…. và đã được Thành phố Hà Nội, UBND Huyện ………. quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng trường theo mô hình trường chuẩn Quốc gia, đã được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng trang thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác CSND và GD trẻ.
2. Thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua:
Ban giám hiệu đã chỉ đạo cán bộ – giáo viên – nhân viên trong nhà trường tiếp tục tác động cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, mọi cá nhân trong nhà trường đều có ý thức rèn luyện phẩm chất, tư tưởng. đạo đức nhà giáo, thi đua trong công tác chuyên môn, nhiệt tình phục vụ trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ mầm non. Thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Hai không” của ngành nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Cuộc vận động “Thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” đã có những tấm gương tiêu biểu trong nhà trường. Thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên để giáo viên nhận thức được năng lực nghề nghiệp của mình và tự bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp. Không có giáo viên nào vi phạm quy chế chuyên môn và những điều giáo viên không được làm. Trong các cuộc họp chi bộ, họp Hội đồng trường và sinh hoạt chuyên môn thường xuyên tuyên truyền nhắc nhở CB – GV – NV thực hiện tốt các phong trào thi đua do cấp trên đề ra.
Kết quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện – Học sinh tích cực” CB – GV – NV đã tích cực tạo cho trẻ môi trường học tập trong lành, gần gũi với thiên nhiên, đã chỉ đạo giáo viên, nhân viên tích cực vận động sưu tầm cây xanh, cây cảnh, rau xanh trồng cây, cải tạo môi trường xanh sạch đẹp, đảm bảo an toàn cho trẻ. Giáo dục các em có hành vi văn minh trong giao tiếp, có thói quen giao tiếp văn minh, lịch sự. Kết nối bảo vệ môi trường, tích cực sưu tầm các trò chơi dân gian, các làn điệu dân ca để đưa vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ.
3. Phát triển màng lưới trường lớp:
– Tổng số cháu trong đội tuổi là: 779 cháu.
– Tổng số trẻ trong độ tuổi tuyển sinh: 621 cháu.
Trong đó : Trẻ dưới 3 tuổi: 141 cháu.
Trẻ từ 3 -> 5 tuổi: 480 cháu.
Trẻ 5 tuổi : 177 cháu (Trong đó có 1 cháu chuyển đến)
– Tổng số nhóm lớp: 15.
+ Nhà trẻ: 3 nhóm.
+ Mẫu giáo: 12 lớp (3 tuổi: 3 lớp, 4 tuổi: 4 lớp, 5 tuổi: 5 lớp).
– Tổng số trẻ đã huy động đến trường: 475 cháu – Đảm bảo đủ và đúng kế hoạch chỉ tiêu PGD giao cho trường.
Trong đó: + Nhà trẻ: 56 cháu;
+ Mẫu giáo: 419 cháu;
+ Riêng trẻ 5 tuổi: 177 cháu đạt 100% số cháu trong độ tuổi (Trong đó có 1 cháu chuyển từ Tam Hưng đến).
* Biện pháp:
– Nhà trường đã làm tốt công tác phổ cập trẻ và tuyên truyền trong việc tuyển sinh đầu năm, tạo điều kiện thuận lợi cho PH có nhu cầu gửi con tới lớp.
– Đã duy trì và tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn, đôn đốc nhắc nhở giáo viên phối kết hợp với phụ huynh trong các hoạt động CS&GD trẻ, động viên phụ huynh cho trẻ đến lớp chuyên cần.
4. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi:
Nhà trường đã thực hiện tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn theo
Công tác điều tra, triển khai hồ sơ phổ cập được xây dựng theo đúng kế hoạch, việc cập nhật số liệu chính xác, việc báo cáo và khai thác số liệu được thực hiện trên hệ thống thông tin điện tử. quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo cấp quản lý; đầu tư nguồn lực để đảm bảo lộ trình thực hiện chung, giữ tiêu chuẩn “Đạt chuẩn phổ cập giáo dục và đào tạo”. Các trường đã thực hiện đổi mới và ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả công tác thu thập, quản lý thông tin, dữ liệu phục vụ phổ biến GDMN. Tập trung tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp 5 tuổi, đảm bảo một số điều kiện về công tác tuyên truyền giáo dục phổ thông; Đảm bảo các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi cho các lớp 5 tuổi. Tỷ lệ chuyên cần trẻ 5 tuổi đạt 97%; Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng toàn trường 1,9%; Giá trị giảm xuống 2,1%; Đảm bảo chế độ ăn trưa và các chế độ khác cho trẻ theo quy định, nhất là trẻ 5 tuổi;
Các trường thực hiện tốt các giải pháp vận động trẻ chăm học, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ 5 tuổi và dưới 5 tuổi. Phân công giáo viên có năng lực phụ trách lớp 5 tuổi, nâng cao chất lượng đội ngũ, đảm bảo chế độ chính sách cho giáo viên theo quy định.
Triển khai kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực triển khai, sử dụng phần mềm thống kê dữ liệu tuyển sinh và phổ cập trực tuyến theo quy định.
Làm tốt công tác dân vận với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng của địa phương và nhà trường tập trung chỉ đạo, thực hiện đồng bộ 3: Đồng bộ xây dựng cơ sở vật chất, đồng bộ về chế độ, chính sách đối với nhà giáo và đồng bộ về chính sách hỗ trợ trẻ em đến trường bảo đảm phổ biến lâu dài và có chất lượng. Đảm bảo đầy đủ chế độ, chính sách cho trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
5. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ:
5.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ:
Nhà trường đã triển khai và thực hiện tốt việc quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ; Chỉ đạo việc xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ theo Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tại các nhóm lớp để kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố gây nguy cơ mất an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại nhà trường. Vì vậy trong năm học toàn trường không có trường hợp nào trẻ bị tai nạn thương tích nặng xảy ra trong nhà trường.
Nhà trường đã đẩy mạnh các giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; thực hiện tốt việc lồng ghép các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục kỹ năng sống vào các hoạt động giáo dục, các hoạt động ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương và Chương trình giáo dục mầm non. Đặc biệt nhà trường luôn quan tâm, đã chỉ đạo và triển khai tới 100% giáo viên trong toàn trường thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong năm học phù hợp với từng độ tuổi của trẻ vào trong các hoạt động hàng ngày của trẻ ở mọi lúc, mọi nơi.
5.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe:
* Thực hiện công tác xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích:
– Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 4 năm 2010 về việc ban hành quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích trong trường MN. Thành lập ban chỉ đạo y tế trường học, xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống tai nạn, thương tích của nhà trường. Có thể có bộ phận chuyên trách về công tác y tế trường học, được đào tạo để thực hiện tốt công tác sơ cứu, cấp cứu tai nạn, thương tích. Giáo viên, nhân viên nhà trường được cung cấp những kiến thức cơ bản về các yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ.
– Đã chỉ đạo giáo viên, nhân viên thường xuyên quan tâm đến môi trường xung quanh trường học đảm bảo an toàn, hiệu quả. Nhờ đó, đã giảm thiểu được các yếu tố gây tai nạn thương tích cho trẻ trong trường học. Cụ thể, trong năm học không có trường hợp trẻ tử vong, bị thương nặng phải nhập viện do tai nạn, thương tích xảy ra tại trường học. Các biện pháp phòng, chống tai nạn được xây dựng bằng các hình thức: tuyên truyền, giáo dục, can thiệp, giải quyết và giảm thiểu nguyên nhân gây ra tai nạn, thương tích:
+ Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích bằng nhiều hình thức như băng rôn, pa nô, khẩu hiệu; Tổ chức triển khai các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ xảy ra tai nạn, thương tích; Cải thiện môi trường chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy dỗ an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích.
+ Kiểm tra, phát hiện và xử lý các nguy cơ gây tai nạn thương tích, tập trung ưu tiên các loại tai nạn thương tích phổ biến: ngã, vật sắc nhọn đâm, cắt, lướt ván, tai nạn giao thông, chìm, điện giật, ngộ độc;
+ Huy động sự tham gia của cán bộ, giáo viên, công nhân viên, cha mẹ trẻ em và cộng đồng cùng phát hiện, báo cáo kịp thời các nguy cơ xảy ra tai nạn, thương tích để có biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích. thương tích tại cơ sở;
+ Nâng cao năng lực cho CB-GV toàn trường về nội dung phòng, chống tai nạn, thương tích;
+ Có phòng y tế, tủ thuốc, dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định;
+ Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn, đồng thời có phương án xử lý các yếu tố gây ra tai nạn và có phương án dự phòng để xử lý tai nạn thương tích.
+ Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích.
+ Tổ chức đánh giá quá trình thực hiện và kết quả các hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích và được cấp trên công nhận trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích trong năm học.
* Công tác nuôi dạy trẻ ở trường:
– Số trẻ ăn bán trú tại trường: 475/475 cháu đạt 100% số trẻ ra lớp.
Trong đó: + Nhà trẻ 56/56 cháu đạt 100% số cháu ra lớp.
+ Mẫu giáo 419/419 cháu đạt 100% số cháu ra lớp.
– Mức ăn của trẻ: 15.000 đồng/trẻ/ngày. Tỷ lệ chất đạt TB/ngày cho trẻ:
+ Nhà trẻ: Calo: 650,5; P-L-G: 15 – 25; 25 – 35; 45 – 52
+ Trẻ MG: Calo: 675; P-L-G: 15 – 25; 25 – 35; 45 – 52
– 100% nhóm lớp thực hiện chế độ vệ sinh của trẻ theo quy chế nuôi dạy trẻ, thường xuyên làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho trẻ, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ khi đến trường.
– 100% trẻ đến trường được theo dõi sức khỏe qua biểu đồ tăng trưởng, 4 lần cân đo trẻ trong năm học. Đối với trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi, thừa cân và trẻ dưới 24 tháng được đo hàng tháng.
– Phối hợp với trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ định kỳ 1 năm/lần.
+ Tổng số CB, GV, CNV được khám sức khoẻ: 56/56 đạt 100%.
+ Tổng số cháu được khám và kiểm tra sức khoẻ là 475 cháu đạt 100% cháu đến trường.
– Nhà trường đã triển khai và tổ chức tốt các bữa ăn tự chọn (cafe) cho các cháu trên địa bàn vào các ngày lễ lớn trong năm học như: 20/10; 20/11; 22/12; năm mới; Năm mới; 8/3; 30 tháng 4…. 100% trẻ trong toàn trường được uống sữa bột Cô gái Hà Lan hàng ngày tại trường đảm bảo chất lượng.
– Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đầu năm là 5,7% (27 trẻ), cuối năm là 1,9% (9 trẻ). So với đầu năm giảm 3,8% (18 em).
– Tỉ lệ trẻ so với đầu năm là 6,7 % (32 cháu), cuối năm 2,1 % (10 cháu). So với đầu năm giảm 4,6% (22 em).
– Tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì: đầu năm: 0 trẻ, cuối năm: 0 trẻ
– Tổ chức cho trẻ nấu ăn theo thực đơn, tính khẩu phần ăn hàng ngày để điều chỉnh thực đơn cho phù hợp với thực tế. Tăng tỷ lệ calo ở trường cho trẻ em. Cụ thể: lượng calo trung bình đạt được tại trường đối với mẫu giáo: 650,5/calo; đối với trẻ mẫu giáo: 675 calo. Trẻ được ăn uống đầy đủ, cân đối tương đối chính xác về định lượng, thường xuyên thay đổi thực đơn theo mùa, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, có khẩu phần ăn cho trẻ. Xây dựng thực đơn cho trẻ theo chuẩn bữa ăn, trong đó bữa chính đạt ít nhất 10 loại thực phẩm, trong đó có 3-5 loại rau, củ và gồm: Cơm, món mặn, món xào, món canh và món cuốn. canh. chúc may mắn thêm món tráng miệng.
– Nhà trường chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nguyên tắc giao tiếp, tiếp nhận sản phẩm của cô và trẻ. Đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm, chỉ đạo công tác duy trì nề nếp vệ sinh bếp sạch sẽ, ngăn nắp.
– Tổ chức nấu ăn tại khu Trung tâm đảm bảo tuyệt đối các khâu chế biến theo quy trình 1 chiều, đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.
– Tổ chức tốt hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường, có 5/8 đ/c tham gia. Chọn 1 đ/c đạt giải nhất tham dự hội thi người chăn nuôi giỏi cấp Quận và giải nhì cấp Quận là chị Nguyễn Thị Giang.
* Biện pháp:
– Tích cực trao đổi với phụ huynh để vận động trẻ ăn bán trú tại trường đạt chỉ tiêu kế hoạch. Đồng thời, tham gia hỗ trợ kinh phí và các loại lương thực, thực phẩm sẵn có tại địa phương cho các cháu để tổ chức bữa ăn tự chọn cho các cháu vào các ngày kỷ niệm của năm học.
– Xây dựng thực đơn riêng cho nhà trẻ, mẫu giáo phù hợp với khẩu vị của trẻ và thực phẩm sẵn có tại địa phương, chú trọng chế biến và phân bổ món ăn hợp lý. Xây dựng thực đơn cho trẻ theo chuẩn bữa ăn, trong đó bữa chính đạt ít nhất 10 loại thực phẩm, trong đó có 3-5 loại rau, củ và gồm: Cơm, món mặn, món xào, món canh và món cuốn. canh. chúc may mắn thêm món tráng miệng.
– Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc quản lý thức ăn, thay đổi thực đơn thường xuyên theo mùa, ký hợp đồng với các nhà cung cấp thức ăn có uy tín, chất lượng, duy trì hoạt động bảo tồn. làm sạch theo lịch trình. Chỉ đạo việc theo dõi lịch cân đo của trẻ, nghiêm túc phối hợp với trung tâm y tế tổ chức khám sức khoẻ cho CB, GV, CNV và trẻ.
– Phát động phong trào thi đua “Cán bộ nuôi dưỡng tốt, xây dựng thực đơn, chế biến món ăn ngon cho trẻ” Nhiều đồng chí đã tham gia và có kinh nghiệm thay đổi thực đơn, chế biến món ăn phù hợp. phù hợp theo mùa để nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ tại trường.
– Trang bị đầy đủ đồ dùng, dụng cụ phục vụ công tác nuôi dưỡng, dụng cụ, thiết bị nhà bếp đã được thay thế bằng đồ inox và sắp xếp theo đúng quy trình.
– Những khó khăn, thắc mắc và góp ý để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Chế độ đãi ngộ cho NVND còn thấp nên họ chưa thực sự hài lòng với công việc của mình.
+ Trong năm số lao động trong tổ điều dưỡng nghỉ thai sản là 02 đ/c nên khi làm thủ tục chế biến suất ăn cũng gặp nhiều khó khăn.
* Đề xuất:
Quan tâm về chế độ chính sách cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng, đảm bảo bằng mức lương như của giáo viên.
5.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GD mầm non:
– 100% nhóm, lớp thực hiện tốt chương trình GDMN. Công tác phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi được thực hiện tốt, hoàn thành và đưa vào sử dụng bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
– BGH nhà trường chỉ đạo giáo viên trong toàn trường tích cực và tiếp tục xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề trong năm học, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, xây dựng khu thể thao cho trẻ trên địa bàn. Trung tâm. Tập trung chỉ đạo tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng giáo dục phát triển vận động, đánh giá chất lượng giáo dục phát triển vận động, thiết bị đồ dùng phục vụ giáo dục phát triển vận động cho trẻ. con của một giáo viên trong trường. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, rà soát tại các lớp chủ động xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung trang thiết bị phục vụ hoạt động phát triển vận động cho trẻ và có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn. cho giáo viên theo năm học.
– Nhà trường xây dựng kế hoạch chọn địa bàn Trung tâm để tập trung chỉ đạo xây dựng mô hình phòng chống suy dinh dưỡng, thực hiện chuyên đề PCGD và xây dựng chuyên đề của Phòng GD và nhà trường: Công tác nuôi dưỡng. , môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm, nội dung phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động CBT. Chọn mỗi khối, một lớp ở khu vực Trung tâm để xây dựng mô hình điểm thực hiện chuyên đề. Yêu cầu giáo viên tích cực tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển năng động, tăng cường cho trẻ hoạt động ngoài trời đảm bảo an toàn, phù hợp với từng độ tuổi, điều kiện của trường, lớp, địa phương; Nhà trường coi trọng việc xây dựng môi trường, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp học; khai thác, sử dụng có hiệu quả phòng giáo dục thể chất và các trang thiết bị hiện có để giáo dục phát triển vận động cho trẻ một cách khoa học, hài hòa, hợp lý.
– Tập trung bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên toàn trường chuyên nghiệp, sáng tạo, đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động PTTH.
– Đã bố trí cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên chủ chốt tham gia các lớp tập huấn do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
– Tổ chức xây dựng chuyên đề cho đội ngũ CBQL, giáo viên trong toàn trường về kế hoạch sau khi tham dự các lớp tập huấn do Phòng GD&ĐT tổ chức.
– Chỉ đạo giáo viên các lớp mẫu giáo trong toàn trường đủ tiêu chuẩn bồi dưỡng trẻ tham gia hội thi “Bé vui khỏe” cấp trường. Kết quả 12 lớp mẫu giáo trong trường đã tham gia hội thi cấp trường được tổ chức vào ngày 04 tháng 12 năm 20……
– Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên tổ chức tuyên truyền về tầm quan trọng, nội dung, phương pháp phát triển vận động của trẻ mầm non tới cha mẹ học sinh và cộng đồng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. .
– Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động chuyên đề một cách linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả; Hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên về khả năng tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động, đặc biệt là tổ chức các hoạt động ngoài trời cho trẻ phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
– Tổ chức Ngày hội Việt Nam cho thiếu nhi trên địa bàn vào các dịp: 20/10; 20/11; 22/12; 8/3; 19/5.
– Tổ chức thành công các hội thi cấp trường: Hội thi giáo viên dạy giỏi, hội thi cô nuôi sáng tạo, hội thi sáng tác thơ, ca, đồng dao, đồng dao, trò chơi…(đối đáp giáo viên), hội thi hát dân ca, hội thi. các trò chơi dân gian, hội thi bé khéo tay, bé vui khỏe, bé tìm hiểu luật giao thông… (dành cho trẻ em).
Kết quả xếp loại các lớp cụ thể của nhóm như sau:
+ Loại Khá: 10 hạng (A1, A2, A3, A5, B1, B2, B3, B4, C1, C2);
+ Loại Khá: 5 bậc (A4, C3, D1, D2, D3);
– Nhà trường thường xuyên tổ chức tập huấn cho giáo viên về nội dung giáo dục ATGT và giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, hướng dẫn giáo viên lồng ghép, tích hợp các nội dung này vào các hoạt động giáo dục hàng ngày của trẻ. Chỉ đạo giáo viên lồng ghép có hiệu quả giáo dục ATGT, giáo dục bảo vệ môi trường trong các hoạt động hàng ngày của trẻ, Hình thành ý thức, thói quen cho trẻ khi tham gia giao thông như: Đi bên phải đường, qua đường phải có người lớn dắt. , đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, hình thành các hành vi văn minh cho thanh thiếu nhi trong việc làm để tham gia bảo vệ môi trường như: không rác thải, không rau, không cắt cành cây. hoa ở trường và nơi công cộng, biết giữ vệ sinh cá nhân, bảo vệ môi trường sinh học…
– Chỉ đạo CB, GV, CNV thực hiện tiết kiệm nước, tiết kiệm nhiên liệu, tiết kiệm điện trong sinh hoạt hàng ngày. Xử phạt, xử phạt nếu cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường vi phạm việc sử dụng năng lượng lãng phí không đúng mục đích. Yêu cầu giáo viên GDTX cung cấp nội dung giáo dục trẻ biết tiết kiệm nước, năng lượng trong các hoạt động giáo dục trẻ hàng ngày.
– Các trường đã thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục trẻ. Trường có 33/56 cán bộ, giáo viên, nhân viên chỉ có chứng chỉ tin học cơ bản. Nhà trường đã mở trang web riêng và có 100% CB, GV, CNV tham gia làm thành viên và sử dụng có hiệu quả trong công tác quản lý, chỉ đạo, chăm sóc, giáo dục của nhà trường. Đã nối mạng internet 2/2 khu, 15/15 Phòng học có máy vi tính, máy vi tính, tivi nối mạng internet phục vụ công tác giảng dạy. Trường có phòng máy tính dành riêng cho trẻ với 25 máy. Toàn trường có 60% giáo viên trực tiếp giảng dạy trên lớp có máy vi tính riêng để phục vụ công tác chuyên môn cá nhân.
* Biện pháp:
– Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo kế hoạch hàng tháng, tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên các khối, xây dựng các buổi sinh hoạt mẫu theo từng chủ điểm cho giáo viên kiến trúc từng khối.
– Tổ chức tốt các cuộc thi, hội giảng để giáo viên có cơ hội nâng cao tay nghề.
– Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các chuyên đề do PGD tổ chức, tham quan học tập tại các trường điểm trong Quận và Thành phố, tham dự các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đặc biệt là các lớp bồi dưỡng CNTT cho giáo viên để ứng dụng vào giảng dạy.
– Kiểm tra đột xuất thường xuyên việc thực hiện hồ sơ sổ sách của giáo viên, kiểm tra đột xuất, báo trước việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.
– Tổ chức hướng dẫn giáo viên các nhóm lớp làm ĐCĐT sử dụng nguyên vật liệu và xây dựng môi trường học tập theo từng sự kiện trong năm học để trẻ hoạt động hàng ngày theo hình thức tạo môi trường mở, chú ý đến phương tiện thực hành. Kỹ năng sống cho trẻ.
– Trang bị đầy đủ tư liệu, tài liệu liên quan đến chuyên môn để giáo viên tham khảo, học tập. Đặc biệt ưu tiên và trang bị đầy đủ đồ chơi cho các lớp 5 tuổi theo Thông tư 02 về đồ dùng đồ chơi tối thiểu.
* Khó khăn – Gợi ý:
– Chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức xây dựng thêm các lớp bồi dưỡng theo chuyên đề để bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên. Thứ hai.
+ Tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
+ Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi được trang bị hiện đại, phát động và sử dụng đồ chơi bằng đồ chơi tự tạo bằng nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương.
+ Đề xuất và tổ chức cho cán bộ, giáo viên, cán bộ chủ chốt tham quan, học tập tại các trường tốp đầu, trường tiên tiến của Quận và Thành phố.
+ Tiếp tục cử giáo viên tham gia các lớp BD nâng cao về kỹ năng CNTT trong dịp hè.
+ Cử giáo viên có trình độ cao về sử dụng CNTT của trường bồi dưỡng, hỗ trợ giáo viên từng khối, lớp trong các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng tháng, hàng quý.
5.4. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia:
Nhà trường đã chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc việc lập kế hoạch, tự kiểm tra chất lượng giáo dục trong nhà trường, lập biên bản kiểm tra theo quy định trên phần mềm kiểm định chất lượng. Đồng thời, phấn đấu xây dựng đạt cả 5 tiêu chuẩn của quy định trường chuẩn quốc gia đã được UBND thành phố Hà Nội chính thức công nhận danh hiệu “Sân bóng không đạt chuẩn quốc gia mức độ I” vào ngày 20/12.
6. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:
Trường được đầu tư xây dựng và trang bị đầy đủ cơ sở vật chất hiện đại, được bàn giao công trình xây dựng tại khu Trung tâm và đưa vào sử dụng từ ngày 20 tháng 9….., Thành phố thành lập công nhận danh hiệu “Sân bóng Phi tiêu chuẩn Quốc gia cấp độ TÔI”. Tuy nhiên, tại khu Trung tâm và Quang Minh vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Mua mới, sửa chữa, cải tạo khu Quang Minh với tổng kinh phí 250.000.000 đồng.
– Xây dựng khu di chuyển, trang trí tạo cảnh quan môi trường sư phạm cho các khu với tổng kinh phí: 245.200.000 đồng.
– Sửa chữa, mua sắm thêm một số vật tư phục vụ bán hàng với tổng chi phí là: 50.600.000 đồng.
– Mua sắm trang thiết bị đồ dùng giáo dục với tổng kinh phí: 48.600.000 đồng.
Tổng chi phí: 594.400.000 VNĐ
Trong đó:
– Kinh phí cấp trên: 250.000.000 đồng.
– Phụ huynh đóng góp: 99.200.000 đồng.
– Nguồn từ ngân sách nhà nước: 245.200.000 đồng.
* Đề xuất, kiến nghị: Để đảm bảo cho công tác chăm sóc và GD trẻ của nhà trường được thuận lợi vào đầu năm học 20….. – 2019, nhà trường kiến nghị Phòng GD, Phòng tài chính, UBND Huyện ………. tiếp tục quan tâm chi bổ sung thêm kinh phí cho nhà trường để tiếp tục bổ sung trang thiết bị, xây dựng cảnh quan môi trường sư phạm cho các cháu.
7. Phát triển đội ngũ:
– Nhà trường đã thực hiện đúng thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/03/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập. Thực hiện đúng tinh thần TT số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên mầm non. Tổ chức và triển khai thực hiện Thông tư số 20/TTLT-BNV&GDĐT Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN.
– Tổng số CBQL, GV,NV: 56 (CBQL: 02 đ/c
GV: 41 đ/c (BC: 35; HĐ: 06);
NV: 13 đ/c (BC: 02; HĐ: 11)
Trình độ CM: + Trên chuẩn: 39 (CBQL: 02; GV: 31; NV: 06)
+ Trình độ chuẩn: 17 (GV: 10; NV: 07)
– Tỷ lệ GV/lớp: + Nhà trẻ: 56 cháu/3 lớp/9 GV = 3 GV/lớp;
+ Mẫu giáo: 419 cháu/12 lớp/32 GV = 2,7 GV/lớp.
– Đã tạo điều kiện cho CBQL và GV tập huấn và tham gia các lớp học bồi dưỡng chuyên môn của PGD&ĐT tổ chức. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên theo đợt, để củng cố các kiến thức về chuyên môn nhằm giúp cho giáo viên của trường nắm vững cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” để phát triển toàn diện cho trẻ, tạo điều kiện cho giáo viên nghiên cứu tài liệu, tập san …để mở mang, tích lũy kiến thức.
3. Hướng dẫn viết Mẫu báo cáo tổng kết phong trào thi đua trường Mầm non:
– Xác định ai sẽ đọc báo cáo của bạn
Biết ai sẽ đọc và nhận báo cáo là một bước quan trọng khi lập báo cáo vì bạn sẽ cần xác định thông tin nào cần thiết và giọng điệu nào là phù hợp.
Ví dụ, ngoài người quản lý trực tiếp, có nhiệm vụ cấp cao hơn sẽ đọc báo cáo không? Trong một số trường hợp, có thể bộ phận nhân sự cũng sẽ là người kiểm tra báo cáo của bạn.
– Những thông tin nào nên được đưa vào báo cáo?
Khi người đọc được xác định, báo cáo Nhiệm vụ cũng bao gồm mục tiêu của văn bản. Từ đó, bạn sẽ biết mình cần cung cấp bất kỳ loại thông tin nào.
Ví dụ: nếu bạn phải viết báo cáo kinh doanh, văn bản báo cáo của bạn nên bao gồm các thông tin như KPI, bạn đã đạt được KPI chưa, dịch vụ/sản phẩm đang tạo ra nhiều doanh thu nhất, những thách thức bạn gặp phải. và khối của bạn đang hoặc có nguy cơ gặp phải, cùng với một số giải pháp tiềm năng mà bạn muốn đề xuất vào đặc điểm của công việc mà bạn sẽ cần điều chỉnh loại thông tin nên có trong báo cáo.
– Thiết lập báo cáo
Khi lập báo cáo kinh doanh, bạn cần viết theo cách dễ hiểu và có cấu trúc dễ đọc. Mặc dù báo cáo công việc không có khuôn mẫu cố định và mỗi mục có thể thay đổi linh hoạt nhưng cấu trúc của một báo cáo công việc điển hình sẽ như sau:
+ Tiêu đề báo cáo
+ Mở bài: đánh giá tổng quan, mô tả ngắn gọn chủ đề báo cáo và giới thiệu nội dung ngắn gọn
+ Thân bài:
Mục lục công việc, hiệu quả, doanh số, v.v.
Nguyên nhân, điều kiện, mục đích của các công việc đã xử lý
Thuận lợi và khó khăn trong quá trình làm việc
Đánh giá kết quả công việc một cách khách quan
+ Kết luận:
Nhiệm vụ chung cần giải quyết trong thời gian tới
Thu thập dữ liệu để báo cáo dịch vụ và dự báo các mục tiêu sắp tới
Tổng hợp tài liệu, đề xuất giải pháp phù hợp
– Kiểm tra và chỉnh sửa báo cáo
Sau khi đã hoàn thành các phần và đề mục cần thiết trong báo cáo công việc, bạn luôn cần kiểm tra và sửa các lỗi mô tả chính cũng như các thông tin cần thiết. Một sai sót nhỏ cũng có thể dẫn đến hiểu lầm và hậu quả khó lường về sau.
Bước này sẽ đảm bảo báo cáo của bạn chuyên nghiệp và hiệu quả nhất có thể.
Một mẹo để hoàn thành báo cáo công việc của bạn hiệu quả nhất là rời mắt khỏi báo cáo trong một giờ hoặc hơn sau khi bạn viết xong. Đây là biện pháp giúp bạn có cái nhìn khách quan hơn về bài viết của mình để có thể chỉnh sửa cho phù hợp.