Tài sản cố định là loại tài sản mà bất kỳ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, tổ chức nào cũng cần phải có. Đây là những tài sản có giá trị, có vai trò quan trọng hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động. Bài viết dưới đây, Luật Dương Gia xin giới thiệu về mẫu báo cáo tăng, giảm tài sản cố định:
Mục lục bài viết
1. Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định là gì?
Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định là văn bản do doanh nghiệp lập nên với nội dung chủ yếu là biểu mục danh sách tài sản cố định và sự thay đổi tài sản cố định trong năm.
Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định được dùng làm cơ sở thống kê tài sản sử dụng trong năm, thể hiện sự thay đổi tài sản cố định để làm căn cứ cho chủ thể có thẩm quyền xem xét thay đổi cách thức sử dụng hoặc mua thêm tài sản để sử dụng.
2. Mẫu báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định mới nhất:
Đơn vị báo cáo:……………
Mã đơn vị SDNS:…………
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM TSCĐ
Năm……
Đơn vị tính:…………
STT | – Loại tài sản cố định – Nhóm tài sản cố định (1) | Đơn vị tính số lượng (2) | Số đầu năm | Tăng trong năm | Giảm trong năm | Số cuối năm | |||||
SL | GT | SL | GT | SL | GT | SL | GT | ||||
A | B | C | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | |
I | TSCĐ hữu hình | ||||||||||
1.1 | Nhà cửa, vật kiến trúc | ||||||||||
– Nhà ở | |||||||||||
– Nhà làm việc | |||||||||||
– … | |||||||||||
1.2 | Máy móc, thiết bị | ||||||||||
…… | |||||||||||
1.3 | Phương tiện vận tải, truyền dẫn | ||||||||||
…… | |||||||||||
1.4 | Thiết bị, dụng cụ quản lý | ||||||||||
…… | |||||||||||
TSCĐ khác | |||||||||||
II | TSCĐ vô hình | ||||||||||
……………… | |||||||||||
……………… | |||||||||||
2.2 | ……………… | ||||||||||
……………… | |||||||||||
Cộng | x | x | x | x | x | ||||||
Ngày…tháng…năm…
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
3. Hướng dẫn mẫu báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định chi tiết nhất:
Hầu hết các mẫu báo cáo đều dựa trên thực tế để triển khai nội dung, do đó, căn cứ vào các số liệu, hóa đơn, hay các sổ sách thống kê mà người lập biểu điền các nội dung như sau:
(1) Người lập biểu ghi lần lượt nhóm tài sản cố định và từng loại tài sản cố định mà doanh nghiệp sở hữu.
(2) Người lập biểu ghi số lượng (tính bằng cái).
Sau đó, lần lượt ghi các số lượng đầu năm và cuối năm, số lượng gia tăng, số lượng giảm.
Để đảm bảo về mặt hình thức, người lập biểu chú ý ghi các thông tin ở góc trên cùng của báo cáo bao gồm mã chương, đơn vị báo cáo,..Cuối đơn, người lập biểu ghi ngày tháng năm lập báo cáo, ký và ghi rõ họ tên; kế toán trưởng ký và ghi rõ họ tên.
4. Các vấn đề pháp lý về tăng, giảm tài sản cố định:
4.1. Phân loại tài sản cố định:
Theo Điều 3, Thông tư 45/2018/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tinh thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tài sản cố định được phân loại như sau:
* Căn cứ vào theo tính chất, đặc điểm tài sản; bao gồm:
– Tài sản cố định hữu hình
+ Loại 1: Nhà, công trình xây dựng; gồm: Nhà làm việc; nhà kho; nhà hội trường; nhà câu lạc bộ; nhà văn hóa; nhà tập luyện và thi đấu thể thao; nhà bảo tồn, bảo tàng; nhà trẻ; nhà mẫu giáo; nhà xưởng; phòng học; nhà giảng đường; nhà ký túc xá; phòng khám, chữa bệnh; nhà an dưỡng; nhà khách; nhà ở; nhà công vụ; nhà, công trình xây dựng khác.
+ Loại 2: Vật kiến trúc; gồm: Kho chứa, bể chứa, bãi đỗ, sân phơi, sân chơi, sân thể thao, bể bơi; giếng khoan, giếng đào, tường rào và vật kiến trúc khác.
+ Loại 3: Xe ô tô; gồm: Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô phục vụ lễ tân nhà nước và xe ô tô khác.
+ Loại 4: Phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô); gồm: Phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện vận tải đường sắt, phương tiện vận tải đường thủy, phương tiện vận tải hàng không và phương tiện vận tải khác.
+ Loại 5: Máy móc, thiết bị; gồm: Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, thiết bị chuyên dùng và máy móc, thiết bị khác.
+ Loại 6: Cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm.
+ Loại 7: Tài sản cố định hữu hình khác.
– Tài sản cố định vô hình
+ Loại 1: Quyền sử dụng đất.
+ Loại 2: Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả.
+ Loại 3: Quyền sở hữu công nghiệp.
+ Loại 4: Quyền đối với giống cây trồng.
+ Loại 5: Phần mềm ứng dụng.
+ Loại 6: Thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm các yếu tố năng lực, chất lượng, uy tín, yếu tố lịch sử, bề dày truyền thống của đơn vị sự nghiệp công lập và các yếu tố khác có khả năng tạo ra các quyền, lợi ích kinh tế cho đơn vị sự nghiệp công lập).
+ Loại 7: Tài sản cố định vô hình khác.
* Căn cứ theo nguồn gốc hình thành tài sản; bao gồm:
– Tài sản cố định hình thành do mua sắm;
– Tài sản cố định hình thành do đầu tư xây dựng;
– Tài sản cố định được giao, nhận điều chuyển;
– Tài sản cố định được tặng cho, khuyến mại;
– Tài sản cố định khi kiểm kê phát hiện thừa chưa được theo dõi trên sổ kế toán;
– Tài sản cố định được hình thành từ nguồn khác.
* Căn cứ vào tính hiện hữu của tài sản, bao gồm:
– Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
– Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã đầu tư chi phí tạo lập tài sản hoặc được hình thành qua quá trình hoạt động.
Như vậy, có thể thấy, tài sản cố định khá đa dạng, điều này dẫn đến những khó khăn nhất định trong quá trình quản lý và sử dụng một cách triệt để.
4.2. Tính hao mòn, khấu hao của tài sản cố định:
Thứ nhất, về nguyên tắc:
Một là, nguyên tắc tính hao mòn tài sản cố định:
– Việc tính hao mòn tài sản cố định thực hiện mỗi năm 01 lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán. Phạm vi tài sản cố định phải tính hao mòn là tất cả tài sản cố định hiện có quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này tính đến ngày 31 tháng 12 của năm tính hao mòn;
– Tài sản cố định quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư này thực hiện tính hao mòn và trích khấu hao tài sản cố định theo quy định tại Điều 16 Thông tư này;
– Trường hợp bàn giao, chia tách, sáp nhập, giải thể cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thì hao mòn tài sản cố định của năm tài chính mà cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bàn giao, chia tách, sáp nhập, giải thể cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản;
– Trường hợp kiểm kê, đánh giá lại tài sản cố định theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền thì hao mòn tài sản cố định được xác định trên cơ sở giá trị đánh giá lại sau khi kiểm kê từ năm tài chính mà cơ quan, người có thẩm quyền xác định giá trị đánh giá lại.
Hai là, Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định
– Nguyên tắc trích khấu hao tài sản cố định đối với tài sản cố định quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này thực hiện theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp;
– Đối với tài sản cố định quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư này thì việc trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện từ ngày tài sản cố định được sử dụng vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và thôi trích khấu hao tài sản cố định từ sau ngày kết thúc việc sử dụng tài sản cố định vào hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
– Chi phí khấu hao tài sản cố định phải được phân bổ cho từng hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để hạch toán chi phí của từng hoạt động tương ứng.
Thứ hai, xác định thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định
– Thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định hữu hình thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với tài sản cố định hữu hình được sử dụng ở địa bàn có điều kiện thời tiết, điều kiện môi trường ảnh hưởng đến mức hao mòn của tài sản cố định, trường hợp cần thiết phải quy định thời gian sử dụng của tài sản cố định khác với quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quy định cụ thể sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Việc điều chỉnh tỷ lệ hao mòn tài sản cố định không vượt quá 20% tỷ lệ hao mòn tài sản cố định quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với tài sản cố định giao, điều chuyển chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản điều chuyển hoặc được giao nhiệm vụ lập phương án xử lý tài sản thực hiện xác định lại thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định giao, điều chuyển để cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao, nhận điều chuyển tài sản làm cơ sở để kế toán tài sản cố định.
Đối với tài sản cố định của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp kiểm kê phát hiện thừa thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện xác định lại thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định kiểm kê phát hiện thừa làm cơ sở để kế toán tài sản cố định.
– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định danh mục, thời gian sử dụng và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định vô hình thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương (theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
Thời gian sử dụng của một tài sản cố định vô hình không thấp hơn 04 (bốn) năm và không cao hơn 50 (năm mươi) năm.
Trường hợp cần thiết phải quy định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình dưới 04 năm thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
Có thể thấy rằng, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định có sự ảnh hưởng nhất định trong việc xác định tình hình tăng giảm tài sản cố định, vì vậy, việc xác định được tính hào mòn, khấu hao là căn cứ quan trọng để báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định được thiết lập một cách chặt chẽ nhất.