Có thể hiểu dự án đầu tư là các hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động, các chi phí theo một kế hoạch dự án để đạt các kết quả nhất định trong tương lai. Vậy mẫu báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như nào?
Mục lục bài viết
1. Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư là gì?
– Hình thức dự án đầu tư là một loại hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và hệ thống của các hoạt động, chi phí dựa vào một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai của một dự án.
– Đối với nội dung của dự án đầu tư đó là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra bằng việc tạo ra các những kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng vào các nguồn lực xác định.
– Dưới góc độ quản lý, dự án đầu tư còn có thể hiểu là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, lao động, vật tư, để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế, xã hội trong một thời gian nhất định. Dự án là một chuỗi các hoạt động liên kết được tạo ra nhằm đạt kết quả nhất định trong phạm vi ngân sách và thời gian dài.
– Mẫu báo cáo tình hình quản lý hoạt động dự án đầu tư là việc báo cáo lên các cơ quan có thẩm quyền về tình hình đã thực hiện dự án đầu tư theo quy định, với các nội dung cụ thể như tiến độ thực hiện dự án. Tình hình thực hiện dự án đầu tư về các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định
2. Mẫu báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng:
Hiện nay, dựa vào quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 01/2023/TT-BXD (có hiệu lực từ ngày 10/03/2023) quy định về mẫu báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng năm 2023 sử dụng mẫu số 001 và mẫu số 002 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BXD như sau:
2.1. Mẫu báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng số 1:
Đối với mẫu số 001. Báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng (về công tác thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở) của cơ quan thẩm định thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
Theo đó, Mẫu số 001 và Mẫu số 002 như sau:
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./BC-Chữ viết tắt tên cơ quan báo cáo | …., ngày … tháng … năm …. |
BÁO CÁO
Tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng
(về việc công tác thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở)
I. Đánh giá chung tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng
II. Các thông tin cụ thể:
Số lượt hồ sơ thẩm định theo loại nguồn vốn | Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng | Thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở | ||
Tổng số dự án thẩm định | Tổng mức đầu tư (triệu đồng) | Tổng số đã thẩm định | Giá trị dự toán xây dựng công trình (triệu đồng) | |
Vốn Đầu tư công | ||||
Vốn Nhà nước ngoài Đầu tư công |
III. Khó khăn, vướng mắc, kiến nghị.
….
….
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN |
[1] Tên cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
2.2. Mẫu báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng số 2:
Mẫu số 002. Báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng (về công tác thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài) của UBND cấp tỉnh
UBND TỈNH/THÀNH PHỐ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/BC-Chữ viết tắt tên cơ quan báo cáo | …., ngày … tháng … năm …. |
BÁO CÁO
Tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng
I. Đánh giá chung tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng
II. Các thông tin cụ thể
1. Về công tác thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở:
Sở Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành | Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng | Thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở | ||||
Vốn Đầu tư công (ĐVT: Số lượt hồ sơ được thẩm định) | Vốn Nhà nước ngoài đầu tư công (ĐVT: Số lượt hồ sơ được thẩm định) | Vốn khác (ĐVT: Số lượt hồ sơ được thẩm định) | Tổng mức đầu tư (triệu đồng) * | Tổng số đã thẩm định (ĐVT: Số lượt hồ sơ được thẩm định) | Giá trị dự toán xây dựng công trình (triệu đồng)** | |
Sở Xây dựng | ||||||
Sở Giao thông vận tải | ||||||
Sở NN&PTNN | ||||||
Sở Công Thương |
2. Về số lượng cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài trong năm:…
III. Khó khăn, vướng mắc, kiến nghị:…
…..
…..
Nơi nhận: | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN |
3. Thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng:
Thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng án được quy định tại Điều 8, Thông tư 01/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 10/03/2023 về như sau:
– Theo quy định tại khoản 8 Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/3/2021 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đối với cơ sở báo cáo:
– Đối với đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, quy trình và thời hạn gửi báo cáo:
+ Bộ quản lý đối với công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành gửi báo cáo về Bộ Xây dựng chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, theo dõi.
– Thông qua Mẫu số 001 và Mẫu số 002 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 01/2023/TT-BXD để tiến hành ghi nội dung yêu cầu báo cáo.
– Tần suất việc báo cáo: Hằng năm.
– Dựa theo quy định tại khoản 4 Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP để tiến hành về thời gian chốt số liệu báo cáo.
Như vậy, từ những quy định trên thì thời hạn gửi báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng năm 2023 chậm nhất vào ngày 20/12/2023 để tổng hợp, theo dõi.
4. Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động đầu tư xây dựng:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đầu tư xây dựng dựa theo căn cứ tại Điều 12 Luật Xây Dựng 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:
– Quyết định về đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật Xây dựng;
– Khởi công xây dựng đối với công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật Xây dựng;
– Xây dựng công trình ở trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng, giao thông, thủy lợi, năng lượng, đê điều, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật hiện nay; xây dựng công trình ở những khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ có thể bị lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này;
– Xây dựng công trình không đúng với quy hoạch về xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn của cơ quan có thẩm quyền; vi phạm về chỉ giới xây dựng, xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp;
– Lập, phê duyệt, thiết kế, thẩm định, dự toán của công trình xây dựng để sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật này;
– Đối với nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng;
– Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu mà không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng;
– Xây dựng công trình không tưân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình;
– Sử dụng, sản xuất vật liệu xây dựng gây nguy hại tới sức khỏe cộng đồng, môi trường;
– Vi phạm những quy định về an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, tài sản, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng;
– Tiến hành sử dụng công trình không đúng với mục đích xây dựng cơi nới, công năng sử dụng; lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý của cơ quan nhà nước, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung;
– Đưa hối lộ, nhận hối lộ trong quá trình hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng để làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình;
– Lạm dụng chức vụ và quyền hạn để vi phạm pháp luật về xây dựng nhằm bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng;
– Cản trở đối với hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Xây Dựng 2014;
– Thông tư 01/2023/TT-BXD (có hiệu lực từ ngày 10/03/2023) quy định về mẫu báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.