Kinh doanh vận tải là một trong những ngành nghề đang được ưa chuộng rất nhiều khi nhu cầu đi lại, vận chuyển của đại đa số người dân được trở thành nhu cầu thiết yếu. Vậy khi hoạt động kinh doanh loại hình vận tải này doanh nghiệp, công ty cần phải lập báo cáo như thế nào? Và được thực hiện ra sao. bài viết của Luật Dương gia sẽ giúp bạn đọc có những thông tin hữu ích cho vấn đề này.
Mục lục bài viết
Thứ nhất, kinh doanh vận tải là gì?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 86/2014/NĐ-CP nghị định quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh loại hình vận tải có quy định như sau: “Kinh doanh vận tải là việc sử dụng các phương tiện vận tải có khả năng chuyên chở hàng hóa và hành khách trên đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy… nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp”.
Vi dụ: Một công ty hoạt động về việc vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung đến các công trình xây dựng….
Thứ hai, phân loại các loại hình kinh doanh vận tải hiện nay
KInh doanh vận tải gồm có hai hình thức chủ yếu như sau:
+ Kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải trong đó đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải và thu cước phí vận tải trực tiếp từ khách hàng.
Ví dụ: dịch vụ xe bus, xe taxi, xe khách theo tuyến….
+ Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn khác trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó.
Ví dụ: vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu sản xuất từ nơi cung đến nơi sản xuất…
Thứ ba, các hình thức phổ biến trong kinh doanh vận tải
+ Kinh doanh vận tải theo tuyến cố định:
Tại Điều 4 Nghị định 86/2014/NĐ-CP nghị định quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh loại hình vận tải có quy định cụ thể về loại hình kinh doanh vận tải theo tuyến cố định cụ thể như sau:
“1. Doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được đăng ký khai thác trên tuyến trong quy hoạch và được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận.
2. Tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải xuất phát và kết thúc tại bến xe khách từ loại 1 đến loại 4 hoặc bến xe loại 5 thuộc địa bàn huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.
3. Nội dung quản lý tuyến bao gồm:
a) Xây dựng, công bố và thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến;
b) Xây dựng và công bố biểu đồ chạy xe trên tuyến, công bố tuyến đưa vào khai thác, chấp thuận khai thác tuyến, điều chỉnh tần suất chạy xe;
c) Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động vận tải của các doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe trên tuyến; thống kê sản lượng hành khách, dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến;
d) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý hoạt động kinh doanh vận tải theo tuyến đúng quy định.
4. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh bến xe khách và tổ chức vận tải theo đúng phương án khai thác tuyến đã được duyệt; được đề nghị tăng, giảm tần suất, ngừng khai thác trên tuyến theo quy định.
5. Đơn vị kinh doanh bến xe khách cung cấp các dịch vụ hỗ trợ vận tải cho doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định; kiểm tra và xác nhận điều kiện đối với xe ô tô và lái xe trước khi cho xe xuất bến.”
Theo đó việc đăng ký vận tải dưới hình thức tuyến cố định cần đáp ứng các điều kiện cơ bản sau: Phải xác định bến đi, bến đến. Lịch trình, hành trình phù hợp và được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận. Gồm tuyến liên tỉnh và tuyến nội tỉnh. Tuyến liên tỉnh có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải xuất phát và kết thúc tại bến xe loại 4 trở lên.
Doanh nghiệp được đăng ký khai thác trên các tuyến đã công bố. Đối với tuyến mới, doanh nghiệp được và phải đăng ký mở tuyến mới. Thời gian khai thác thử là 06 (sáu) tháng. Chỉ những doanh nghiệp đã tham gia khai thác thử mới được tiếp tục khai thác trong thời gian 12 (mười hai) tháng tiếp theo kể từ khi công bố tuyến; Trong kinh doanh tuyến cố định, xe ô tô của doanh nghiệp phải có sức chứa từ 10 (mười) chỗ ngồi trở lên (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng phù hợp.
+ Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe bus
Tại Điều 5 Nghị định 86/2014/NĐ-CP nghị định quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh loại hình vận tải có quy định cụ thể về loại hình kinh doanh vận tải hành khách bằng xe bus cụ thể như sau:
“1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt được thực hiện trên tuyến cố định, theo biểu đồ chạy xe phù hợp với quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tuyến xe buýt không được vượt quá phạm vi 02 tỉnh liền kề; trường hợp điểm đầu hoặc điểm cuối của tuyến xe buýt thuộc đô thị loại đặc biệt thì không vượt quá phạm vi 03 tỉnh, thành phố.
3. Tuyến xe buýt có các điểm dừng đón, trả khách. Khoảng cách tối đa giữa hai điểm dừng đón, trả khách liền kề trong nội thành, nội thị là 700 mét, ngoại thành, ngoại thị là 3.000 mét.
4. Giãn cách thời gian tối đa giữa các chuyến xe liền kề là 30 phút đối với các tuyến trong nội thành, nội thị; 60 phút đối với các tuyến khác; thời gian hoạt động tối thiểu của tuyến không dưới 12 giờ trong một ngày; riêng các tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không hoạt động theo lịch trình phù hợp với thời gian hoạt động của cảng hàng không.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan phê duyệt, công bố quy hoạch mạng lưới tuyến; xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt; công bố tuyến, giá vé (đối với xe buýt có trợ giá) và các chính sách ưu đãi của Nhà nước về khuyến khích phát triển vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn; quy định và tổ chức đặt hàng, đấu thầu khai thác các tuyến xe buýt trong quy hoạch.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với Bộ Giao thông vận tải trước khi chấp thuận cho phép hoạt động các tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không.”
Theo đó việc đăng ký vận tải dưới hình thức tuyến cố định cần đáp ứng các điều kiện cơ bản sau:Phải được tiến hành theo tuyến cố định có các điểm dừng, đón trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành trong phạm vi nội thành, nội thị, phạm vi tỉnh hoặc trong phạm vi giữa 02 tỉnh liền kề. Cự ly tuyến xe buýt không quá 60 ki lô mét. Khoảng cách tối đa giữa 2 điểm dừng đón, trả khách liền kề trong nội thành, nội thị là 700 m, ngoài nội thành, nội thị là 3.000 m;Xe buýt phải có sức chứa từ 17 chỗ ngồi trở lên, có diện tích sàn xe dành cho khách đứng và được thiết kế theo quy chuẩn do Bộ Giao thông vận tải quy định.
+ Kinh doanh vận tải bằng xe taxi
‘1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có hành trình và lịch trình theo yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào ki lô mét xe lăn bánh, thời gian chờ đợi.
2. Xe có hộp đèn với chữ “TAXI” gắn cố định trên nóc xe.
3. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, xe taxi phải có thiết bị in hóa đơn kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe; lái xe phải in hóa đơn tính tiền và trả cho hành khách.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi; quản lý hoạt động vận tải bằng xe taxi, xây dựng và quản lý điểm đỗ cho xe taxi trên địa bàn.”
Theo đó việc đăng ký vận tải dưới hình thức tuyến cố định cần đáp ứng các điều kiện cơ bản sau:Phải được tiến hành theo hành trình và lịch trình theo yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào ki lô mét xe lăn bánh, thời gian chờ đợi.Có hộp đèn với chữ “TAXI” gắn trên nóc xe; hộp đèn phải được bật sáng khi xe không có khách và tắt khi trên xe có khách.Xe taxi phải có sức chứa từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả người lái xe).
Xe có niên hạn sử dụng không quá 12 năm.Trên xe có gắn đồng hồ tính tiền theo ki lô mét lăn bánh và thời gian chờ đợi, được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì; có đăng ký một mầu sơn thống nhất, biểu trưng (logo) của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, số điện thoại giao dịch.Ngoài ra, Doanh nghiệp phải có trung tâm điều hành, đăng ký tần số liên lạc và có thiết bị liên lạc giữa trung tâm với các xe.
Thứ tư, mẫu báo cáo tình hình hoạt động vận tải và hướng dẫn lập báo cáo
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số:………….. /………….. | …………, ngày…… tháng……năm….. |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI NĂM……
Kính gửi: Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Thực hiện chế độ báo cáo quy định tại Thông tư số …/2014/TT-BGTVT ngày … tháng … năm 2014 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ,…..(Sở GTVT làm báo cáo)….báo cáo kết quả hoạt động vận tải trên địa bàn địa phương trong năm….. như sau:
Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách
a) Vận chuyển hành khách liên tỉnh theo tuyến cố định
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Số lượng |
1 | Tổng số đơn vị vận tải trên địa bàn | Đơn vị | |
– Doanh nghiệp | -nt- | ||
– Hợp tác xã | -nt- | ||
2 | Tổng số tuyến | tuyến | |
– Tuyến nội tỉnh | -nt- | ||
– Tuyến liên tỉnh | -nt- | ||
3 | Tổng số phương tiện | xe | |
– Tuyến nội tỉnh | -nt- | ||
– Tuyến liên tỉnh | -nt- | ||
4 | Tổng chuyến xe thực hiện | chuyến | |
– Tuyến nội tỉnh | -nt- | ||
Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch | % | ||
– Tuyến liên tỉnh | chuyến | ||
Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch | % |
* Ghi chú: Chỉ tổng hợp số liệu báo cáo của các doanh nghiệp, HTX có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh tại địa phương.
- b) Vận chuyển hành khách theo hợp đồng
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Ghi chú |
1 | Tổng số đơn vị tham gia | đơn vị | |
– Doanh nghiệp | -nt- | ||
– Hợp tác xã | -nt- | ||
– Hộ kinh doanh | -nt- | ||
2 | Tổng số phương tiện | xe | |
– Sức chứa dưới 25 chỗ | -nt- | ||
– Sức chứa từ 25 – 38 chỗ | -nt- | ||
– Sức chứa từ trên 38 chỗ | -nt- | ||
3 | Số chuyến xe thực hiện | chuyến | |
4 | Sản lượng khách vận chuyển | lượt khách |
- c) Vận chuyển hành khách bằng xe du lịch
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Số lượng |
1 | Tổng số đơn vị tham gia | đơn vị | |
– Doanh nghiệp | -nt- | ||
– Hợp tác xã | -nt- | ||
– Hộ kinh doanh | -nt- | ||
2 | Tổng số phương tiện | xe | |
– Sức chứa dưới 25 chỗ | -nt- | ||
– Sức chứa từ 25 – 38 chỗ | -nt- | ||
– Sức chứa từ trên 38 chỗ | -nt- | ||
3 | Số chuyến xe thực hiện | chuyến | |
4 | Sản lượng khách vận chuyển | lượt khách |
- d) Vận chuyển hành khách bằng xe buýt
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Số lượng |
1 | Tổng số tuyến | tuyến | |
– Số tuyến có trợ giá (nếu có) | -nt- | ||
2 | Tổng phương tiện | xe | |
3 | Tổng số chuyến xe thực hiện | chuyến | |
4 | Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch | % | |
5 | Tổng trợ giá (nếu có) | Tr.đ |
- Kết quả hoạt động vận tải hàng hóa
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Số lượng |
1 | Tổng phương tiện | xe | |
– Xe Công ten nơ | -nt- | ||
– Xe taxi tải | -nt- | ||
– Xe tải khác | -nt- | ||
2 | Tổng sản lượng hàng hóa vận chuyển | Tấn | |
– Xe Công ten nơ | -nt- | ||
– Xe taxi tải | -nt- | ||
– Xe tải khác | -nt- | ||
3 | Tổng sản lượng luân chuyển hàng hóa | tấn.km | |
– Xe Công ten nơ | -nt- | ||
– Xe taxi tải | -nt- | ||
– Xe tải khác | -nt- |
Kết quả thực hiện kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông (báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện của các đơn vị trên địa bàn).
Thuận lợi, khó khăn: ……
Đề xuất, kiến nghị: ……..
Nơi nhận: | GIÁM ĐỐC |