Mẫu báo cáo tiến độ sử dụng nguồn vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán hiện nay cần tuân thủ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo phụ lục Nghị định 155/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
Mục lục bài viết
1. Mẫu báo cáo tiến độ sử dụng vốn từ chào bán chứng khoán:
Mẫu báo cáo tiến độ sử dụng vốn từ chào bán chứng khoán là một trong những giấy tờ quan trọng trong quá trình thực hiện thủ tục chào bán chứng khoán tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Báo cáo tiến độ sử dụng vốn từ chào bán chứng khoán ra công chúng được coi là văn bản báo cáo về tiến độ sử dụng nguồn vốn, mẫu báo cáo tiến độ sử dụng nguồn vốn từ chào bán chứng khoán sẽ cần phải đảm bảo nội dung theo quy định của pháp luật, trong đó bao gồm nội dung báo cáo, phương án sử dụng số tiền huy động được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng … Mẫu báo cáo tiến độ sử dụng vốn từ hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng hiện nay được quy định theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo phụ lục Nghị định 155/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán. Cụ thể như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày … tháng … năm …
BÁO CÁO TIẾN ĐỘ SỬ DỤNG VỐN THU ĐƯỢC TỪ ĐỢT CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
Chứng khoán: ….
Giấy chứng nhận chào bán số: .…
Kính gửi: Ủy ban Chứng khoán nhà nước
Tên tổ chức chào bán: …
Địa chỉ trụ sở chính: …
Điện thoại: …
I. CHỨNG KHOÁN CHÀO BÁN RA CÔNG CHÚNG
1. Tên chứng khoán chào bán: …
2. Loại chứng khoán: …
3. Mệnh giá: …
4. Số lượng chứng khoán chào bán: …
5. Tổng số lượng vốn huy động: …
6. Ngày bắt đầu chào bán: …
7. Ngày hoàn thành đợt chào bán: …
II. PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG SỐ TIỀN HUY ĐỘNG TỪ ĐỢT CHÀO BÁN RA CÔNG CHÚNG
1. Tiến độ dự án đã công bố theo Bản cáo bạch: …
2. Tiến độ dự án hiện tại: …
3. Những thay đổi, điều chỉnh (nếu có) và nguyên nhân, lý do điều chỉnh.
| …, ngày … tháng … năm … (tổ chức phát hành) NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
2. Các hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, có quy định về hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng. Theo đó, hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng được quy định cụ thể như sau:
– Chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng sẽ bao gồm: Hoạt động chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng nhằm mục đích huy động thêm số vốn phục vụ cho hoạt động của tổ chức phát hành chứng khoán, chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thông qua hình thức thay đổi cơ cấu sở hữu tuy nhiên không làm thay đổi vốn điều lệ của tổ chức phát hành chứng khoán, kết hợp giữa hình thức chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động thêm số vốn cho tổ chức phát hành và chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại chúng nhưng không làm thay đổi vốn điều lệ của tổ chức, hoặc chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng để thành lập quỹ đầu tư chứng khoán;
– Chào bán thêm chứng khoán ra công chúng sẽ bao gồm: Công ty đại chúng tiến hành hoạt động chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng và công ty đại chúng phát hành quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu trong công ty, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tiến hành thủ tục chào bán thêm chứng chỉ quỹ ra công chúng nhằm mục đích tăng vốn điều lệ của quỹ đầu tư trong công ty;
– Cổ đông công ty đại chúng thực hiện thủ tục chào bán cổ phiếu ra công chúng;
– Tổ chức phát hành chào bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác ra công chúng.
Như vậy có thể nói, theo điều luật phân tích nêu trên thì hiện nay pháp luật có quy định 04 hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng.
3. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 của Nghị định 155/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, có quy định về trình tự và thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng. Theo đó, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng được thực hiện theo lộ trình như sau:
Bước 1: Tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán sẽ chuẩn bị bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau đó gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán tới Ủy ban chứng khoán nhà nước.
Bước 2: Tổ chức phát hành chứng khoán, cổ đông đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ phải có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phù hợp với quy định tại Luật chứng khoán năm 2019 và quy định tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.
Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được thông báo từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban chứng khoán nhà nước về vấn đề yêu cầu hoàn tất đầy đủ thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, các tổ chức phát hành chứng khoán và cổ đông đăng ký chào bán cần phải gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền bản cáo bạch chính thức để hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng. Sau đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc từ chối trong trường hợp xét thấy không đủ điều kiện căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật công chứng năm 2019.
Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày làm việc được tính kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán có hiệu lực, tổ chức phát hành chứng khoán và cổ đông đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ phải công bố bản thông báo phát hành trên tờ báo điện tử hoặc báo in trong phạm vi 03 số liên tiếp, công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành và cổ đông đăng ký chào bán nếu đó là tổ chức, công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở giao dịch chứng khoán. Tổ chức phát hành và cổ đông đăng ký chào bán cần phải thực hiện hoạt động phân phối chứng khoán theo quy định tại Điều 26 của Luật chứng khoán năm 2019.
Bước 5: Trong khoảng thời hạn 10 ngày làm việc được tính kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh, cổ đông đăng ký chào bán cần phải gửi báo cáo kết quả của đợt chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng, xác nhận của chi nhánh ngân hàng nước ngoài về số tiền thu được trong đợt chào bán cho cơ quan có thẩm quyền đó là Ủy ban chứng khoán nhà nước. Cần phải công bố thông tin trên các trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán chứng khoán nếu đó là tổ chức và Sở giao dịch chứng khoán là kết quả của đợt chào bán và tiến độ sử dụng nguồn vốn từ đợt chào bán chứng khoán.
Bước 6: Ủy ban chứng khoán nhà nước sau khi nhận được tài liệu báo cáo về kết quả của đợt chào bán chứng khoán cần phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức phát hành, cổ đông đăng ký chào bán về việc nhận được kết quả đó, hoặc có quyết định hủy bỏ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng trong trường hợp kết quả của đợt chào bán vi phạm quy định của pháp luật, đăng tải thông tin về việc nhận được báo cáo kết quả của đợt chào bán trên các trang thông tin điện tử. Sau khi có thông báo nhận được kết quả của đợt chào bán của Ủy ban chứng khoán nhà nước, tổ chức phát hành và cổ đông đăng ký chào bán chứng khoán được quyền yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 155/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
– Thông tư 116/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều về quản trị công ty áp dụng đối với công ty đại chúng tại Nghị định 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán.