Đơn vị báo cáo có nghĩa vụ báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp. Vậy, Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp là gì, mục đích của mẫu báo cáo?
Lưu chuyển tiền tệ là sự chuyển động của tiền, sự lưu chuyển này là sự biến động của tiền vào hoặc ra khỏi một doanh nghiệp, dự án, hoặc sản phẩm tài chính.
Lưu chuyển tiền tệ được đo trong một khoảng thời gian quy định.
Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp là văn bản do đơn vị báo cáo thực hiện và gửi cho cơ quan cấp trên với các nội dung báo cáo bao gồm các chỉ tiêu về lưu chuyển tiền từ hoạt động chính, lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính, lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền thuần trong năm, số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ…
Mục đích của mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp: đơn vị thực hiện báo cáo sử dụng mẫu báo cáo này nhằm mục đích báo cáo tình hình, các tiêu chí lưu chuyển tiền tệ và trình bày về các tiêu chí, số liệu của các tiêu chí này.
2. Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp:
Tên cơ quan cấp trên:………. Đơn vị báo cáo:………….. | Mẫu B03a/BCTC (Ban hành theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính) |
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp)
Năm………….
Đơn vị tính:
STT | Chỉ tiêu | Mã số | Thuyết minh | Năm nay | Năm trước |
A | B | C | D | 1 | 2 |
I | LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG CHÍNH | ||||
1 | Các khoản thu | 01 | |||
– Tiền Ngân sách nhà nước cấp | 02 | ||||
– Tiền thu từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài | 03 | ||||
– Tiền thu từ nguồn phí, lệ phí | 04 | ||||
– Tiền thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ | 05 | ||||
– Tiền thu khác | 06 | ||||
2 | Các khoản chi | 10 | |||
– Tiền chi lương, tiền công và chi khác cho nhân viên | 11 | ||||
– Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ | 12 | ||||
– Tiền chi khác | 13 | ||||
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động chính | 20 | ||||
II | LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ | ||||
1 | Tiền thu từ thanh lý tài sản cố định | 21 | |||
2 | Tiền thu từ các khoản đầu tư | 22 | |||
3 | Tiền chi XDCB, mua tài sản cố định | 23 | |||
4 | Tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác | 24 | |||
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư | 30 | ||||
III | LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH | ||||
1 | Tiền thu từ các khoản đi vay | 31 | |||
2 | Tiền thu từ vốn góp | 32 | |||
3 | Tiền hoàn trả gốc vay | 33 | |||
4 | Tiền hoàn trả vốn góp | 34 | |||
5 | Cổ tức/lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu | 35 | |||
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính | 40 | ||||
IV | Lưu chuyển tiền thuần trong năm | 50 | |||
V | Số dư tiền đầu kỳ | 60 | |||
VI | Ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá | 70 | |||
VII | Số dư tiền cuối kỳ | 80 |
, ngày… tháng… năm….
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên, đóng dấu)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo báo cáo:
Cột A: ghi số thứ tự các chỉ tiêu;
Cột B: ghi rõ các chỉ tiêu lập báo cáo theo thứ tự và chi tiết các khoản thu chi;
Cột C: ghi rõ mã số các chỉ tiêu;
Cột D: nội dung thuyết minh, trình bày các chỉ tiêu;
Cột 1: số liệu các chỉ tiêu của năm trước;
Cột 2: số liệu các chỉ tiêu của năm sau.
4. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Theo Khoản 1 Điều 114 Thông tư
– Nguyên tắc đầu tiên về việc lập báo cáo:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện định kỳ hằng năm và theo các kỳ kế toán giữa niên độ. Báo cáo phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và Chuẩn mực kế toán “
Dựa trên nguyên tắc này, phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được hướng dẫn cho các giao dịch phổ biến nhất, doanh nghiệp căn cứ bản chất từng giao dịch để trình bày các luồng tiền một cách phù hợp.
Dựa theo bảng báo cáo trên có thể thấy đối với các chỉ tiêu sẽ phải ghi số liệu tương ứng, trường hợp các chỉ tiêu không có số liệu thì không phải trình bày, doanh nghiệp được đánh lại số thứ tự nhưng không được thay đổi mã số của các chỉ tiêu.
– Nguồn tiền thuộc các khoản đầu tư ngắn hạn:
Các khoản đầu tư ngắn hạn được coi là tương đương tiền thì lúc lập báo cáo, người lập báo cáo sẽ thực hiện trình bày khoản đầu tư này trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo. Trường hợp các khoản đầu tư có thời hạn đáo hạn từ 3 tháng trở lên thì sẽ không được trình bày trên báo cáo.
– Các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải được trình bày theo ba loại hoạt động theo quy định của chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”:
+ Cách trình bày thứ nhất:Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh.
Đây là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính;
+ Cách trình bày thứ hai: Luồng tiền từ hoạt động đầu tư .
Đây là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không được phân loại là các khoản tương đương tiền;
+ Cách trình bày thứ ba: Luồng tiền từ hoạt động tài chính.
Đây là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Tuy nhiên ngoài ba cách trình bày nêu trên thì doanh nghiệp vẫn được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mà không phải rập khuôn các cách thức lập báo cáo gây khó khăn cho việc lập cũng như xem xét báo cáo.
1.5. Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
– Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê thu hộ, chi hộ và trả lại cho chủ sở hữu tài sản;
– Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vòng quay nhanh, thời gian đáo hạn ngắn như: Mua, bán ngoại tệ; Mua, bán các khoản đầu tư; Các khoản đi vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.
Lưu ý:
Đối với các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức được quy định thống nhất sẽ sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập
– Một nguyên tắc tiếp theo về nội dung của báo cáo:
Đối với các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền như việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ, mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu, chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu thì không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ do các giao dịch này không trực tiếp sử dụng tiền.
– Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên
– Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện.
– Trường hợp doanh nghiệp đi vay để thanh toán thẳng cho nhà thầu, người cung cấp hàng hoá, dịch vụ thì doanh nghiệp vẫn phải trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
– Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thanh toán bù trừ với cùng một đối tượng, việc trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Trình bày trên cơ sở thuần nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong cùng một luồng tiền;
+ Trình bày riêng rẽ giá trị của từng giao dịch nếu việc thanh toán bù trừ liên quan đến các giao dịch được phân loại trong các luồng tiền khác nhau.
– Đối với luồng tiền từ giao dịch mua, bán lại trái phiếu chính phủ và các giao dịch REPO chứng khoán: Bên bán trình bày là luồng tiền từ hoạt động tài chính; Bên mua trình bày là luồng tiền từ hoạt động đầu tư.