Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thuốc lá là mẫu bản báo cáo được lập ra để báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh thuốc lá. Mẫu nêu rõ nội dung báo cáo, thông tin kết quả hoạt động kinh doanh. Dưới đây là mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thuốc lá.
Mục lục bài viết
1. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thuốc lá:
Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thuốc lá là mẫu bản báo cáo được lập ra để báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh thuốc lá. Mẫu nêu rõ nội dung báo cáo, thông tin kết quả hoạt động kinh doanh.
Luật Dương Gia sẽ cung cấp mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sản phẩm thuốc lá theo quy định pháp luật bao gồm các thôn tin cơ bản như sau để người dùng tìm hiểu, tham khảo:
TÊN THƯƠNG NHÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….. | ………, ngày…… tháng……. năm 20……… |
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THUỐC LÁ
(6 tháng đầu năm ……… (hoặc 6 tháng cuối năm…..) ; cả năm ……..)
Tên thương nhân…
Trụ sở tại…..
Điện thoại……Fax…
Số Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá: ……….do ….cấp ngày …. tháng … năm ….
Giấy phép bán lẻ sản phẩm thuốc lá được cấp sửa đổi, bổ sung số: ……….do ….cấp ngày …. tháng … năm ….(nếu có)
I. Tình hình phân phối sản phẩm thuốc lá
STT | Mua của các thương nhân bán buôn sản phẩm thuốc lá | Tồn kho trong kỳ | Mua vào trong kỳ | Bán ra trong kỳ | |||
Số lượng (1.000 bao) | Trị giá (1.000 VNĐ) | Số lượng (1.000 bao) | Trị giá (1.000 VNĐ) | Số lượng (1.000 bao) | Trị giá (1.000 VNĐ) | ||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
II. Kiến nghị, đề xuất…..
Người lập báo cáo | Giám đốc |
Chú thích:
- Đối với sản lượng xuất khẩu thì dòng “thuế suất” thuế TTĐB không ghi, thuế GTGT ghi 0%.
- Đối với sản lượng sản xuất trong kỳ (sản xuất nội địa) thì phần “thuế nhập khẩu” không ghi.
- Đơn vị báo cáo lập Báo cáo trong file EXCEL và gửi file mềm qua thư điện tử cho đơn vị nhận báo cáo để tổng hợp.
Biểu mẫu trên đây mang tính tham khảo, quý khách hàng nên tham khảo ý kiến tư vấn của luật sư hoặc tìm hiểu thêm quy định pháp luật tại thời điểm áp dụng, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hộ trợ pháp lý khác quý vị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải đáp.
2. Thời gian nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thuốc lá:
Tại quy định ở Điều 1 Thông tư 43/2023/TT-BCT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 57/2018/TT-BCT có quy định mới về thời gian nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thuốc lá như sau:
- Định kỳ 06 (sáu) tháng, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, nhập khẩu thuốc lá phải có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Công Thương về hoạt động sản xuất sản phẩm thuốc lá và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá (trước ngày 10 tháng 01 hàng năm đối với báo cáo cả năm và trước ngày 10 tháng 7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm) thực hiện theo mẫu Phụ lục 7 kèm theo Thông tư 43/2023/TT-BCT.
Quy định hiện hành, cụ thể tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 57/2018/TT-BCT có quy định biểu mẫu, chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp như sau:
- Định kỳ 06 (sáu) tháng, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá, nhập khẩu thuốc lá sẽ phải có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Công Thương và Bộ Tài chính về hoạt động sản xuất sản phẩm thuốc lá và nhập khẩu sản phẩm thuốc lá chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo theo mẫu Phụ lục 59 kèm theo Thông tư này.
- Định kỳ 06 (sáu) tháng Nhà cung cấp sản phẩm thuốc lá sẽ phải có trách nhiệm gửi báo cáo thống kê sản lượng, loại sản phẩm thuốc lá kinh doanh (theo hệ thống phân phối, bán buôn, bán lẻ) của đơn vị mình về Vụ Thị trường trong nước – Bộ Công Thương và Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính (trước ngày 10 tháng 01 hàng năm đối với báo cáo cả năm và trước ngày 10 tháng 7 hàng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm) theo mẫu Phụ lục 8 và 9 kèm theo Thông tư 43/2023/TT-BCT.
Như vậy, căn cứ theo quy định mới về thời hạn nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thuốc lá của doanh nghiệp như sau:
+ Báo cáo 6 tháng đầu năm: trước ngày 10/7 hàng năm.
+ Báo cáo cả năm: trước ngày 10/01 hàng năm.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá:
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Thông tư 57/2018/TT-BCT về trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc lá như sau:
- Thực hiện phối hợp với Đoàn kiểm tra, cơ quan kiểm tra trong quá trình kiểm tra hoạt động kinh doanh thuốc lá tại nơi kiểm tra.
- Cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh thuốc lá theo quy định tại Điều 18 của Thông tư 57/2018/TT-BCT.
- Chấp hành các hoạt động kiểm tra của cơ quan kiểm tra, Đoàn kiểm tra và các quyết định về việc xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền.
Thực hiện báo cáo:
- Tình hình khắc phục đối với các lỗi vi phạm trong quá trình kinh doanh đến cơ quan kiểm tra;
- Tình hình để chấp hành các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh thuốc lá khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Duy trì các điều kiện nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh thuốc lá theo quy định của pháp luật.
- Khắc phục các lỗi không đạt được nêu trong biên bản kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra, Đoàn kiểm tra.
- Khiếu nại kết luận của Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
4. 09 hành vi vi phạm quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc lá bao gồm những hành vi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh thuốc lá như sau:
Các hành vi được xem là vi phạm quy định của pháp luật về kinh doanh thuốc lá bao gồm:
- Sản xuất, mua bán sản phẩm, mua bán nguyên liệu thuốc lá, chế biến nguyên liệu thuốc lá mà không có giấy phép; đầu tư trồng cây thuốc lá mà không có giấy chứng nhận đủ điều kiện.
- Sản xuất, mua bán, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển sản phẩm thuốc lá nhập lậu (trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tái xuất), thuốc lá giả, các sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu không được bảo hộ tại Việt Nam mà được xác định là không đảm bảo chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thuốc lá, kém phẩm chất hoặc đã hết hạn sử dụng, ghi nhãn trên bao bì không đúng quy định, không dán tem theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng, thanh, lý, nhập khẩu, xuất khẩu, tái xuất, nhượng bán máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không thực hiện theo quy định của Nghị định 67/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật.
- Sản xuất về sản phẩm thuốc lá vượt sản lượng cho phép sản xuất.
- Không thực hiện các quy định của pháp luật về vệ sinh đối với các sản phẩm thuốc lá, phòng, chống tác hại của thuốc lá.
- Mua bán và chuyển nhượng tem sản phẩm thuốc lá.
- Mua bán và chuyển nhượng trái phép giấy cuốn điếu thuốc lá.
- Bán thuốc lá tại khu vực công sở, bệnh viện, trường học, rạp chiếu phim, nhà biểu diễn văn hóa nghệ thuật, nhà thi đấu thể thao và tại các nơi công cộng khác theo quy định của pháp luật.
- Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 67/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng, chống tác hại của thuốc lá về kinh doanh thuốc lá
– Thông tư 57/2018/TT-BCT quy định chi tiết một số điều của các nghị định liên quan đến kinh doanh thuốc lá;
– Thông tư 43/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 57/2018/tt-bct ngày 26 tháng 12 năm 2018 của bộ trưởng bộ công thương quy định một số điều của các nghị định liên quan đến kinh doanh thuốc lá.