Hiện nay, việc kê khai tài sản, thu nhập được xem là một trong số những biện pháp được sử dụng nhằm mục đích để có thể hạn chế tình trạng tham nhũng trong các chủ thể là những cán bộ, công chức. Trường hợp cần xóa thông tin khi kê khai tài sản xử lý thế nào? Mẫu báo cáo kê khai xóa thông tin về tài sản mới nhất như thế nào.
Mục lục bài viết
1. Mẫu báo cáo kê khai xóa thông tin về tài sản mới nhất:
BÁO CÁO KÊ KHAI XÓA THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN
STT | CHỈ TIÊU | THÔNG TIN ĐÃ KÊ KHAI | THÔNG TIN XÓA | NGÀY THÁNG NĂM XÓA | LÝ DO XÓA |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
| I. Về đất |
|
|
|
|
1 | Tên tài sản |
|
|
|
|
2 | Địa chỉ khuôn viên đất |
|
|
|
|
3 | Tổng diện tích (m2) |
|
|
|
|
4 | Giá trị theo sổ sách kế toán (Nghìn đồng) |
|
|
|
|
| + Nguồn ngân sách |
|
|
|
|
| + Nguồn khác (2) |
|
|
|
|
5 | Giá trị quyền sử dụng đất (Nghìn đồng) |
|
|
|
|
6 | Hiện trạng sử dụng (m2) |
|
|
|
|
| – Làm trụ sở làm việc |
|
|
|
|
| – Hoạt động sự nghiệp |
|
|
|
|
| – Không kinh doanh |
|
|
|
|
| – Kinh doanh |
|
|
|
|
| – Cho thuê |
|
|
|
|
| – Liên doanh, liên kết |
|
|
|
|
| – Sử dụng khác |
|
|
|
|
7 | Thông tin khác |
|
|
|
|
| II. Về nhà |
|
|
|
|
1 | Tên nhà |
|
|
|
|
2 | Thuộc khuôn viên đất |
|
|
|
|
3 | Diện tích xây dựng (m2) |
|
|
|
|
4 | Tổng diện tích sàn sử dụng (m2) |
|
|
|
|
5 | Số tầng |
|
|
|
|
6 | Cấp hạng nhà |
|
|
|
|
7 | Nguyên giá (Nghìn đồng) |
|
|
|
|
| + Nguồn ngân sách |
|
|
|
|
| + Nguồn khác(2) |
|
|
|
|
8 | Giá trị còn lại (Nghìn đồng) |
|
|
|
|
9 | Hiện trạng sử dụng (m2) |
|
|
|
|
| – Làm trụ sở làm việc |
|
|
|
|
| – Hoạt động sự nghiệp: |
|
|
|
|
| • Không kinh doanh |
|
|
|
|
| • Kinh doanh |
|
|
|
|
| + Cho thuê |
|
|
|
|
| + Liên doanh, liên kết |
|
|
|
|
| – Sử dụng khác |
|
|
|
|
10 | Thông tin khác |
|
|
|
|
………, ngày …… tháng ……năm ……… | ………, ngày …… tháng ……năm ……… |
___________________
Ghi chú:
– Cột 2: Nếu thay đổi chỉ tiêu nào thì ghi vào dòng chỉ tiêu đó. Các chỉ tiêu không thay đổi thì bỏ trống.
– Cột 3: Ghi thông tin cũ của đơn vị đã kê khai trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
– Cột 4: Ghi thông tin mới của đơn vị đã thay đổi so với thông tin cũ, cần điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
– Cột 5: Ghi ngày/tháng/năm thay đổi thông tin.
– Cột 6: Ghi lý do về việc thay đổi thông tin của tài sản (tăng/giảm diện tích đất, tăng/giảm giá đất, nâng cấp mở rộng sửa chữa, cải tạo tháo dỡ một phần, đánh giá lại giá trị, thay đổi tình trạng phê duyệt quyết toán, thay đổi thông tin hồ sơ giấy tờ,.., nêu rõ số hiệu, ngày tháng năm và trích yếu văn bản của cấp có thẩm quyền về việc thay đổi thông tin – nếu có).
Bộ, tỉnh: …… Cơ quan quản lý cấp trên/Cơ quan chủ quản: ……………. Cơ quan, tổ chức, đơn vị/Ban Quản lý dự án:…… Mã đơn vị: …… Loại hình đơn vị:……… |
2. Quy định về đối tượng kê khai và hình thức kê khai tài sản, thu nhập:
- Kê khai tài sản thu nhập có ý nghĩa lớn trong việc tăng cường, nâng cao hiệu quả phòng chống tham nhũng, bảo đảm tính đồng bộ của việc kê khai tài sản, thu nhập; cụ thể hóa tinh thần của Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X); đáp ứng các yêu cầu của Công ước liên hợp quốc về phòng chống tham nhũng; làm giảm số lượng trung bình bản kê khai phát sinh, giảm chi phí và nguồn lực dành cho công tác kê khai và quản lý bản kê khai hàng năm; tạo cơ sở để tập trung kiểm soát có trọng tâm, trọng điểm đối với những người thuộc diện kê khai tài sản, thu nhập hàng năm.
- Luật phòng chống tham nhũng số
36/2018/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/07/2019 (Luật Phòng, chống tham nhũng số55/2005/QH11 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 01/2007/QH12 vàLuật số hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành), theo đó, có một số điều chỉnh về đối tượng kê khai và hình thức kê khai tài sản, thu nhập. Cụ thể như:27/2012/QH13 - Tất cả cán bộ, công chức đều phải kê khai tài sản và thu nhập, thay vì chỉ một số nhóm đối tượng cán bộ, công chức như quy định trước đây. Quy định thêm Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ kê khai tài sản thu nhập.
- Có 03 hình thức kê khai đó là: Kê khai lần đầu; kê khai bổ sung và kê khai hàng năm đối với đối tượng giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên và người làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ.
- Tài sản và thu nhập phải kê khai bao gồm: Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng; Tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên; Tài sản, tài khoản ở nước ngoài; Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai. Khi tài sản, thu nhập có biến động từ 300 triệu đồng/năm trở lên, cán bộ, công chức phải kê khai bổ sung.
- Mọi trường hợp kê khai không trung thực tùy theo tính chất, mức độ vi phạmsẽ phải bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức: Cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật.
3. Phương thức, đối tượng kê khai tài sản, thu nhập:
- Áp dụng đối với Chánh Thanh tra tỉnh và công chức thuộc Thanh tra tỉnh đang giữ ngạch Thanh tra viên, Thanh tra viên chính, Thanh tra viên cao cấp theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng và khoản 1 Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về việc kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
Áp dụng đối với công chức thuộc Thanh tra tỉnh (trừ trường hợp thuộc diện kê khai hằng năm) có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Mẫu bản kê khai và Hướng dẫn việc kê khai thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP. - Việc kê khai hằng năm và kê khai bổ sung hoàn thành trước ngày 31/12/2021
- Niêm yết danh sách những người có nghĩa vụ kê khai và bản kê khai tài sản, thu nhập hằng năm và kê khai bổ sung năm 2021 tại bảng Thông báo của cơ quan trong thời gian 15 ngày (bắt đầu từ ngày 10/01/2022 đến ngày 25/01/2022). Việc niêm yết phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ địa điểm niêm yết, số lượng các bản kê khai, thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc niêm yết và các phản ánh liên quan đến nội dung bản kê khai (nếu có); việc lập biên bản phải có chữ ký xác nhận của Thủ trưởng cơ quan và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan Thanh tra tỉnh.
- Để thực hiện đúng quy định về kiểm soát tài sản thu nhập, Chánh Thanh tra tỉnh yêu cầu: Trưởng các phòng thuộc Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổ chức cuộc họp công chức của phòng để quán triệt Kế hoạch này và triển khai cho người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hằng năm và kê khai bổ sung thuộc đơn vị mình biết để thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
- Rà soát, lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai bổ sung (trừ các trường hợp thuộc diện kê khai hằng năm), gửi về Văn phòng Thanh tra tỉnh trước ngày 30/11/2021. Tổng hợp các bản kê khai của công chức thuộc đơn vị, gửi về Văn phòng Thanh tra tỉnh trước ngày 31/12/2021 (mỗi người 02 bản, 01 bản để niêm yết công khai và 01 bản để gửi cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập).
THAM KHẢO THÊM: