Mẫu báo cáo kê khai lần đầu tài sản hạ tầng đường bộ là một văn bản quan trọng trong lĩnh vực khai thác sử dụng hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, và hiện nay đang được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 33/2019/NĐ-CP quản lý sử dụng khai thác hạ tầng giao thông đường bộ.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu báo cáo kê khai lần đầu tài sản hạ tầng đường bộ:
- 2 2. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được áp dụng đối với những tài sản hạ tầng đường bộ nào?
- 3 3. Lập, phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện thế nào?
1. Mẫu báo cáo kê khai lần đầu tài sản hạ tầng đường bộ:
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI/ỦY BAN NHÂN DÂN …
TÊN CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN
BÁO CÁO KÊ KHAI TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
I. Nội dung báo cáo: Báo cáo kê khai lần đầu
II. Danh mục tài sản báo cáo:
STT | Danh mục tài sản | Đơn vị tính | Số lượng | Năm xây dựng | Năm sử dụng | Diện tích (m2) | Nguyên giá (nghìn đồng) | Giá trị còn lại (nghìn đồng) | Tình trạng tài sản | Ghi chú | |
Diện tích đất | Sàn sử dụng |
|
|
| |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
| TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I | Tuyến đường bộ A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Đường và các công trình phụ trợ gắn liền với đường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Cầu đường bộ và các công trình phụ trợ gắn liền với cầu đường bộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Tuyến đường bộ B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
– Diện tích đất kê khai tại cột số 7 (đồng thời không áp dụng đối với tài sản là đường) là diện tích trong quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc diện tích đất thực tế quản lý, sử dụng;
– Diện tích sàn sử dụng nhà kê khai tại cột số 8 được áp dụng đối với tài sản là nhà gắn liền với đất;
– Nguyên giá, giá trị còn lại tại cột 9 và cột 10 xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số …/2019/NĐ-CP ngày tháng năm 2019 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
…, ngày …. tháng …. năm … XÁC NHẬN CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI/ỦY BAN NHÂN DÂN … (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) | …, ngày … tháng … năm … THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ TÀI SẢN (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
2. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được áp dụng đối với những tài sản hạ tầng đường bộ nào?
Vấn đề cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cũng là mộttrong những vấn đề vô cùng quan trọng. Trong một số trường hợp nhất định, việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sẽ được áp dụng đối với tài sản hạ tầng đường bộ. Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 của Nghị định 33/2019/NĐ-CP quản lý sử dụng khai thác hạ tầng giao thông đường bộ, có quy định cụ thể về vấn đề cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Theo đó:
(1) Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ tục chuyển giao có thời hạn quyền khai thác tài sản cho các doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, để các doanh nghiệp kinh doanh đó thực hiện một số hoạt động trong khoảng thời gian nhất định theo sự thỏa thuận của các bên ghi nhận trong hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
(2) Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sẽ được áp dụng đối với các loại tài sản hạ tầng đường bộ đã được đầu tư xây dựng, cụ thể bao gồm các loại tài sản hạ tầng đường bộ sau đây:
– Bến xe, bãi đỗ xe, nhà quản lý đường bộ, trạm dừng nghỉ của các phương tiện;
– Các công trình hạ tầng kĩ thuật được xem là đường dây, đường cáp, đường ống và các công trình khác lắp đặt trong đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
(3) Thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ sẽ thuộc về các chủ thể sau đây:
– Thủ tướng Chính phủ là chủ thể có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực quốc phòng an ninh quốc gia, tài sản hình thành từ dự án do chính thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư trên cơ sở đề nghị của bộ trưởng Bộ giao thông vận tải và đề nghị của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ tài chính và các cơ quan có thẩm quyền khác liên quan;
– Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải là cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc trung ương quản lý, tuy nhiên không thuộc thẩm quyền quản lý của thủ tướng Chính phủ, sau khi lấy ý kiến tham khảo của cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ tài chính và các cơ quan nhà nước khác có liên quan;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi địa phương do mình quản lý tuy nhiên không thuộc phạm vi quản lý của thủ tướng Chính phủ, dựa trên cơ sở đề nghị của cơ quan được giao quản lý tài sản tại địa phương, dựa trên ý kiến tham khảo của cơ quan tài chính cấp tỉnh và các cơ quan nhà nước khác có liên quan.
(4) Thành phần hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ sẽ bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau đây:
– Văn bản đề nghị phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản;
– Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản được lập theo mẫu do pháp luật quy định, hiện nay đang được thực hiện theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định 33/2019/NĐ-CP quản lý sử dụng khai thác hạ tầng giao thông đường bộ;
– Các loại giấy tờ và tài liệu khác có liên quan.
Theo đó thì có thể nói, việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sẽ được áp dụng đối với tài sản hạ tầng đường bộ đã được đầu tư xây dựng. Cụ thể bao gồm: Bến xe, bãi đỗ xe, nhà quản lý đường bộ, trạm dừng nghỉ của các phương tiện, các công trình cơ sở hạ tầng kĩ thuật, đường dây cắt, đường ống, các công trình lắp đặt vào đường bộ, công trình lắp đặt vào hệ thống an toàn hành lang đường bộ theo quy định của pháp luật.
3. Lập, phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện thế nào?
Tiếp tục căn cứ theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 13 của Nghị định 33/2019/NĐ-CP quản lý sử dụng khai thác hạ tầng giao thông đường bộ, có quy định cụ thể về vấn đề lập và phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Theo đó:
– Cơ quan được giao quản lý tài sản cần phải lập thành phần hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, báo cáo lên cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp, để cơ quan đó trình lên cơ quan có thẩm quyền đó là Bộ giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và phê duyệt;
– Trong khoảng thời gian 15 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần phải trả lời bằng văn bản kèm theo thành phần hồ sơ gửi về cho cơ quan có yêu cầu, trả lời liên quan đến nội dung trong đề án cho thuê quyền khai thác tài sản hệ thống giao thông đường bộ;
– Trong khoảng thời gian 30 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan chức năng có liên quan cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ cho ý kiến về các nội dung liên quan tới quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cụ thể bao gồm: Tính đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ, sự cần thiết của đề án, sự phù hợp của đề án cho thuê quyền khai thác tài sản, chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị, quy định của pháp luật về vấn đề quản lý và sử dụng tài sản công, quy định của pháp luật chuyên ngành giao thông đường bộ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, sự phù hợp về cơ sở và phương pháp xác định giá cho thuê quyền khai thác tài sản gắn liền với kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, các nội dung trong đề án cho thuê quyền khai thác tài sản gắn liền với kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ cần phải sửa đổi và bổ sung để phù hợp với thực tế;
– Trong khoảng thời gian 15 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được ý kiến tham gia của các cơ quan chức năng có liên quan, Bộ giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần phải chỉ đạo cơ quan được giao quản lý tài sản hoàn thành đề án, tiếp thu và chỉnh lý đề án, hoàn thiện đề án, đồng thời có văn bản chỉ đạo trong trường hợp đề án cho thuê quyền sử dụng và khai thác tài sản chưa phù hợp. Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải sẽ xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền, và có văn bản kèm theo thành phần hồ sơ, xin ý kiến của các cơ quan có liên quan, báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ để xem xét và phê duyệt theo thẩm quyền.
Tuy nhiên cần phải lưu ý, doanh nghiệp tham gia vào hoạt động đấu giá trong quá trình thực hiện đề án cho thuê quyền khai thác tài sản cần phải đáp ứng được đầy đủ điều kiện về năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật chuyên ngành giao thông đường bộ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 33/2019/NĐ-CP quản lý sử dụng khai thác hạ tầng giao thông đường bộ.
THAM KHẢO THÊM: