Bảng tổng hợp báo cáo xử phạt vi phạm hành chính được dùng để tổng hợp số liệu báo cáo về xử phạt vi phạm hành chính. Vậy mẫu bảng tổng hợp báo cáo xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu bảng tổng hợp báo cáo xử phạt vi phạm hành chính:
- 2 2. Cách ghi các thông tin trong bảng tổng hợp báo cáo xử phạt vi phạm hành chính:
- 3 3. Hình thức báo cáo và phương thức gửi, nhận báo cáo xử phạt vi phạm hành chính:
- 4 4. Chế độ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ, thời hạn gửi báo cáo định kỳ về xử phạt vi phạm hành chính:
1. Mẫu bảng tổng hợp báo cáo xử phạt vi phạm hành chính:
Mẫu bảng tổng hợp số liệu báo cáo xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo Biểu mẫu số 01 Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2023/TT-BTP ngày 16/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý VPHC và Biểu mẫu này dùng để tổng hợp số liệu báo cáo về xử phạt vi phạm hành chính. Mẫu bảng tổng hợp số liệu báo cáo xử phạt vi phạm hành chính như sau:
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LIỆU BÁO CÁO VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Báo cáo số: …./BC-….(1) ngày …./…/…. của ….(2))
_________________
STT | Cơ quan/đơn vị ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính | Số vụ vi phạm | Số đối tượng bị xử phạt | Tổng số quyết định xử phạt vi phạm hành chính | Kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính | ||||||||||||||
Số vụ bị xử phạt vi phạm hành chính | Số vụ chuyển truy cứu trách nhiệm hình sự | Số vụ do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến để xử phạt vi phạm hành chính | Số vụ áp dụng biện pháp thay thế nhắc nhở đối với người chưa thành niên | Tổ chức | Cá nhân | Số quyết định đã thi hành | Số quyết định chưa thi hành xong | Số quyết định hoãn, miễn, giảm | Số quyết định bị cưỡng chế thi hành | Số quyết định bị khiếu nại, khởi kiện | Tổng số tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính (đồng) | ||||||||
Dưới 18 tuổi | Từ đủ 18 tuổi trở lên | Đối tượng khác bị xử phạt như cá nhân (hộ gia đình, cộng đồng dân cư,…) | Số tiền phạt thu được | Số tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền | Số tiền thu được từ bán, thanh lý tang vật, phương tiện bị tịch thu | Các khoản tiền khác thu tù xử phạt vi phạm hành chính | |||||||||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) | (13) | (14) | (15) | (16) | (17) | (18) | (19) | (20) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Cách ghi các thông tin trong bảng tổng hợp báo cáo xử phạt vi phạm hành chính:
Cách ghi các thông tin trong bảng tổng hợp báo cáo xử phạt vi phạm hành chính như sau:
– (1) Chữ viết tắt của tên của cơ quan lập báo cáo.
– (2) Tên của cơ quan thực hiện lập báo cáo.
– Cột (2) Ghi tên của mỗi cơ quan/đơn vị đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong kỳ báo cáo:
+ Báo cáo của UBND cấp tỉnh: Ghi cụ thể tên của những UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh, tên của UBND cấp tỉnh và tên của những cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà đã ban hành quyết định xử phạt trong kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của UBND cấp huyện: Ghi cụ thể tên của những UBND cấp xã trên địa bàn huyện và tên của UBND cấp huyện mà đã ban ban hành quyết định xử phạt trong kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của UBND cấp xã: Ghi cụ thể tên của UBND cấp xã mà đã ban hành quyết định xử phạt trong kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước: phải ghi cụ thể tên của cơ quan/đơn vị trực thuộc mà có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành quyết định xử phạt trong kỳ báo cáo.
+ Báo cáo của các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc (cơ quan ở cấp tỉnh): phải ghi cụ thể tên của những cơ quan/đơn vị trực thuộc mà có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã ban hành quyết định xử phạt trong kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc (cơ quan ở cấp huyện): phải ghi cụ thể tên của những cơ quan/đơn vị trực thuộc có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ở trong phạm vi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đơn vị hành chính tương đương và ở cấp xã (nếu như có) đã ban hành quyết định xử phạt trong kỳ báo cáo;
+ Báo cáo của các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc (cơ quan ở cấp xã (nếu như có)): phải ghi cụ thể tên cơ quan/đơn vị đã ban hành quyết định xử phạt trong kỳ báo cáo.
– Cột (17): Ghi tổng sổ tiền phạt vi phạm hành chính thực tế đã thu được, tính đến thời điểm báo cáo.
– Cột (20): Các khoản tiền khác thu từ xử phạt vi phạm hành chính, ví dụ như: số lợi bất hợp pháp mà có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc số tiền bằng với trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái với quy định của pháp luật theo quy định tại điểm i khoản 1 của Điều 28, Điều 37 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tịch thu theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính…
3. Hình thức báo cáo và phương thức gửi, nhận báo cáo xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 01/2023/TT-BTP thì hình thức báo cáo và phương thức gửi, nhận báo cáo xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
– Hình thức báo cáo xử phạt vi phạm hành chính: Báo cáo được thể hiện bằng một trong những hình thức sau:
+ Báo cáo bằng văn bản (là bản có chữ ký, có họ tên của Thủ trưởng cơ quan báo cáo và đóng dấu phát hành theo quy định). Những biểu mẫu tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo phải được đóng dấu giáp lai;
+ Báo cáo bằng văn bản điện tử mà có chữ ký số.
– Phương thức gửi, nhận báo cáo xử phạt vi phạm hành chính: Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong những phương thức sau:
+ Gửi trực tiếp;
+ Gửi qua dịch vụ bưu chính;
+ Gửi qua fax;
+ Gửi qua hệ thống thư điện tử dưới dạng tệp ảnh (định dạng PDF) hoặc là văn bản điện tử có ký số;
+ Gửi qua Hệ thống văn bản và Điều hành;
+ Phương thức khác theo các quy định của pháp luật.
4. Chế độ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ, thời hạn gửi báo cáo định kỳ về xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ Điều 3 Thông tư số 01/2023/TT-BTP quy định về chế độ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ, thời hạn gửi báo cáo định kỳ, Điều này quy định chế độ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ, thời hạn gửi báo cáo định kỳ về xử phạt vi phạm hành chính như sau:
– Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gồm có:
+ Báo cáo định kỳ hằng năm nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp, toàn diện để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính, được thực hiện theo một chu kỳ xác định và được lặp lại nhiều lần
+ Báo cáo chuyên đề nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu thuộc lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, được thực hiện một hoặc nhiều lần trong khoảng thời gian nhất định.
+ Báo cáo đột xuất nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh đột xuất ở trong lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính, được thực hiện theo yêu cầu của các cơ quan, người có thầm quyền để phục vụ công tác quản lý nhà nước.
– Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ tính từ ngày 15 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo cho đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
– Thời hạn để gửi báo cáo định kỳ:
+ Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và những cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng ở trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của cấp trên trực tiếp;
+ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện gửi báo cáo đến Bộ Tư pháp chậm nhất vào ngày 21 tháng 12 của kỳ báo cáo;
+ Bộ Tư pháp có trách nhiệm báo cáo lên Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ở trong phạm vi cả nước chậm nhất vào ngày 25 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư số 01/2023/TT-BTP quy định chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý VPHC.