Khoản nợ công trái được ghi trên giấy gọi là phiếu. Khi trái phiếu, công trái được kho bạc thanh toán hộ thì cần làm bảng kê trái phiếu, công trái được thanh toán hộ.
Mục lục bài viết
1. Bảng kê trái phiếu, công trái được thanh toán hộ là gì?
Ta có thể hiểu đơn giản, trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định. Còn công trái là khoản nợ vay của nhà nước hoặc chính quyền địa phương để chi tiêu cho mục đích công là hình thức tín dụng nhà nước, công trái có thể được coi là biện pháp để chính phủ huy động nguồn lực tài chính của các thành phần trong xã hội để từ đó thực hiện những mục tiêu công của nhà nước đã đề ra. Bảng kê trái phiếu, công trái được thanh toán hộ được sử dụng rộng rãi trong thực tế và có vai trò, ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn.
Bảng kê trái phiếu, công trái được thanh toán hộ là bảng kê được lập ra để kê khai về trái phiếu, công trái được thanh toán hộ. Mẫu nêu rõ thông tin đợt phát hành, loại trái phiếu… Mẫu được ban hàn kèm theo Thông tư 77/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước. Sau khi hoàn thành việc lập biên bản, kế toán bàn trái phiếu, kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và giám đốc cần ký và ghi rõ họ tên của mình để biên bản có giá trị.
2. Mẫu bảng kê trái phiếu, công trái được thanh toán hộ:
KBNN: ……………………………
Mã Kho bạc: …………………..
Bàn trái phiếu số: …………….
Mẫu số C7-12/KB
(TT số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính)
Số: ………
BẢNG KÊ TRÁI PHIẾU, CÔNG TRÁI ĐƯỢC THANH TOÁN HỘ
Từ ngày: …………………đến ngày…………………..
Đợt phát hành: ……………………………….
Loại trái phiếu: ……………………………….
Kỳ hạn: …………. Lãi suất: ………………..
Kho bạc thanh toán: ……………………….
Kho bạc phát hành: ………………………..
Đơn vị: ……
STT | Loại mệnh giá | Sêri (từ số … đến số…..) | Số tờ | Số tiền thanh toán | ||
Tổng số | Gốc | Lãi | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
… | … | … | ||||
Tổng cộng: |
Số tiền bằng chữ: …………
Kế toán bàn trái phiếu
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Giám đốc
3. Hướng dẫn soạn thảo bảng kê trái phiếu, công trái được thanh toán hộ:
– Phần mở đầu:
+ Thông tin kho bạc.
+ Thông tin bàn trái phiếu.
+ Mẫu số C7-12/KB (TT số 77/2017/TT-BTC ngày 28/7/2017 của Bộ Tài chính).
+ Tên biên bản cụ thể là bảng kê trái phiếu, công trái được thanh toán hộ.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin về thời gian.
+ Thông tin về đợt phát hành.
+ Loại trái phiếu.
+ Thông tin kê trái phiếu, công trái được thanh toán hộ.
+ Số tiền.
– Phần cuối biên bản:
+ Ký và ghi rõ họ tên của kế toán bàn trái phiếu.
+ Ký và ghi rõ họ tên của kế toán tổng hợp.
+ Ký và ghi rõ họ tên của kế toán trưởng.
+ Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của tổng giám đốc hoặc giám đốc.
4. Một số quy định về trái phiếu:
4.1. Đặc điểm của trái phiếu:
Trái phiếu có một số đặc điểm như sau:
– Người phát hành trái phiếu có thể là doanh nghiệp (gọi là trái phiếu doanh nghiệp) hay một tổ chức của chính quyền công như: Kho bạc nhà nước (gọi là trái phiếu kho bạc) hoặc chính quyền (gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ).
– Bất cứ cá nhân, doanh nghiệp hoặc chính phủ đều có thể mua trái phiếu hay trái chủ. Trên trái phiếu có thể ghi tên trái chủ gọi là trái phiếu ghi danh hoặc không được ghi tên thì gọi là trái phiếu vô danh.
– Người cho nhà phát hành trái phiếu vay tiền gọi là trái chủ. Trái chủ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về hiệu quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành phải có nghĩa vụ thanh toán số nợ theo cam kết trong hợp đồng cho vay.
– Trái phiếu đem lại nguồn thu là tiền lãi, đây là khoản thu cố định thường kỳ và nó không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
– Bản chất của trái phiếu là chứng khoán nợ, do đó trường hợp công ty bị giải thể hay phá sản thì cổ phần của công ty trước hết phải được thanh toán cho những người nắm giữ trái phiếu trước như một nghĩa vụ bắt buộc. Sau khi trả nợ trái phiếu, cổ phần mới được chia cho các cổ đông.
4.2. Phân loại trái phiếu:
Việc phân loại trái phiếu sẽ theo các tiêu chí khác nhau như sau: Người phát hành, lợi tức, mức độ đảm bảo thanh toán, hình thức và tính chất trái phiếu.
Phân loại theo người phát hành:
– Trái phiếu của Chính phủ: Đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, Chính phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế, xã hội. Chính phủ luôn được coi là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường. Vì vậy, trái phiếu Chính phủ được coi là loại chứng khoán có ít rủi ro nhất.
– Trái phiếu của doanh nghiệp: Là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành để tăng vốn hoạt động. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng.
– Trái phiếu của ngân hàng và các tổ chức tài chính: Các tổ chức này có thể phát hành trái phiếu để tăng thêm vốn hoạt động.
Phân loại lợi tức trái phiếu:
– Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà lợi tức được xác định theo một tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.
– Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu mà lợi tức được trả trong các kỳ có sự khác nhau và được tính theo một lãi suất có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu.
– Trái phiếu có lãi suất bằng không: Là loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi, nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn.
Phân loại dựa trên mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành:
– Trái phiếu bảo đảm: Là loại trái phiếu mà người phát hành dùng một tài sản có giá trị làm vật đảm bảo cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán, thì trái chủ có quyền thu và bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền người phát hành còn nợ.
– Trái phiếu không bảo đảm: Là loại trái phiếu phát hành không có tài sản làm vật bảo đảm mà chỉ bảo đảm bằng uy tín của người phát hành.
Phân loại dựa vào hình thức trái phiếu:
– Trái phiếu vô danh: Là loại trái phiếu không ghi tên của người mua và trong sổ sách của người phát hành. Trái chủ là người được hưởng quyền lợi.
– Trái phiếu ghi danh: Là loại trái phiếu có ghi tên của người mua và trong sổ sách của người phát hành.
Phân loại dựa vào tính chất trái phiếu:
– Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là loại trái phiếu của công ty cổ phần mà trái chủ được quyền chuyển sang cổ phiếu của công ty đó. Việc này được quy định cụ thể về thời gian và tỷ lệ khi mua trái phiếu.
– Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: Là loại trái phiếu có kèm theo phiếu cho phép trái chủ được quyền mua một số lượng nhất định cổ phiếu của công ty.
– Trái phiếu có thể mua lại: Là loại trái phiếu cho phép nhà phát hành được quyền mua lại một phần hay toàn bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán.
5. Một số quy định về công trái:
5.1. Công trái là gì?
Công trái là một hình thức tín dụng nhà nước, việc vay của chính quyền nhà nước để bù đắp chỉ tiêu được áp dụng phổ biến ở các nước.
Công trái thu bằng đồng Việt Nam, và thanh toán bằng đồng Việt Nam. Trong trường hợp người mua công trái bằng vàng và ngoại tệ, sẽ được cơ quan phát hành chuyển đổi thành đồng Việt Nam.
Công trái là khoản nợ vay của nhà nước hoặc chính quyền địa phương để chi tiêu cho mục đích công là hình thức tín dụng nhà nước, công trái có thể được coi là biện pháp để chính phủ huy động nguồn lực tài chính của các thành phần trong xã hội để từ đó thực hiện những mục tiêu công của nhà nước đã đề ra.
Khi các thành phần trong xã hội cung cấp những khoản tài chính cho nhà nước lợi ích nhận được sẽ là nguồn lợi nhuận từ khác khoản cho vay này. Nguồn lợi nhuận hay còn gọi là lãi suất sẽ được quy định cụ thể khi thực hiện các hoạt động cho vay.
So với các loại hình cho vay khác thì công trái được coi là an toàn hơn và có tính ổn định hơn. Nếu như các loại hình cho vay khác, chủ sở hữu tài sản phải tìm hiểu người đi vay và chịu rủi ro khi đầu tư. Còn đối với hình thức này thì chủ thể được đảm bảo bằng uy tín nhà nước và đặc biệt là ngân sách nhà nước.
Mục đích sử dụng công trái được quy định rõ ràng và cụ thể trong quy định của pháp luật, theo đó công trái được sử dụng vào những mục đích công. Những hoạt động mà các chủ thể khác không đủ khả năng tài chính để làm hoặc không muốn làm.
Các hoạt động sử dụng công trái như: Đầu tư phát triển kinh tế – xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo quy định của
Những hoạt động thực hiện này thường mang giá trị lớn, để thực hiện được phải theo kế hoạch của nhà nước và tình hình phát triển của đất nước. Khi thực hiện những dự án công nói trên góp phần làm thúc đẩy phát triển đất nước tạo nguồn đầu tư lớn.
5.2. Phân loại công trái:
Công trái được phân chia làm nhiều loại, căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, có công trái trong nước và công trái ngoài nước; căn cứ vào thời hạn thanh toán nợ vay, có công trái ngắn hạn (dưới 1 năm), công trái trung hạn (từ 1 năm đến 5 năm), công trái dài hạn (từ 5 năm trở lên); căn cứ vào cấp chính quyền đứng ra tổ chức vay, có công trái của chính quyền trung ương (công trái Chính phủ), công trái của chính quyền địa phương.
Theo quy định của pháp luật, công trái được chia ra làm các loại sau:
– Tín phiếu kho bạc: công trái có thời hạn dưới một năm được phát hành để huy động vốn bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước trong năm ngân sách.
– Trái phiếu kho bạc: Công trái có thời hạn từ một năm trở lên, được ban hành để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước và chỉ đầu tư phát triển.
– Trái phiếu công trình: công trái có thời hạn từ một năm trở lên, nguồn vốn huy động được sử dụng để đầu tư cho từng công trình cụ thể. Công trái có thể chuyển nhượng hoặc không chuyển nhượng, công trái bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
Công trái hay còn gọi là trái phiếu chính phủ được phát hành cho các chủ thể dưới đây:
– Người Việt Nam trong và ngoài nước, người nước ngoài làm việc và sinh sống tại Việt Nam.
– Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi lĩnh vực và thành phần kinh tế kể cả các Ngân hàng Thương mại, các Tổ chức tín dụng, Công ty tài chính, Công ty Bảo hiểm, Quỹ bảo hiểm, Quỹ đầu tư…
– Các hội và đoàn thể quần chúng.
– Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng nếu được Bộ Tài chính xem xét chấp thuận, được mua trái phiếu.