Bảng kê thanh toán tiền điện, nước được sử dụng khi tính những khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trong đó, bao gồm có cả trường hợp chi trả tiền điện, tiền nước đối với các hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh. Vậy mẫu bảng kê thanh toán tiền điện nước được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu bảng kê thanh toán tiền điện nước:
Mẫu bảng kê thanh toán tiền điện nước được thực hiện theo Mẫu số 02/TNDN được Ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Cụ thể như sau:
BẢNG KÊ THANH TOÁN TIỀN ĐIỆN, NƯỚC
(Ngày….tháng….năm….)
– Tên doanh nghiệp:…
– Mã số thuế:….
– Địa chỉ:…
– Tên chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh:….
– Địa chỉ thuê:….
Hóa đơn GTGT thanh toán tiền điện, nước với đơn vị cung cấp | Chứng từ thanh toán tiền điện, nước thực tế Doanh nghiệp sử dụng | |||||||
Số hóa đơn | Ngày Tháng năm | Đơn vị cung cấp | Sản lượng điện, nước tiêu thụ | Thành tiền | Số chứng từ | Ngày tháng năm | Sản lượng điện, nước tiêu thụ | Thành tiền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
– Tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT):…
| Ngày…tháng….năm 20… |
Người lập bảng kê | Giám đốc doanh nghiệp |
2. Mục đích của việc lập bảng kê thanh toán tiền điện nước:
Bảng kê thanh toán tiền điện, nước được sử dụng khi tính những khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trong đó, bao gồm có cả trường hợp chi trả tiền điện, tiền nước đối với các hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh đã ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
– Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán về tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có bảng kê, kèm theo những hóa đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu mà cho thuê địa điểm kinh doanh không có bản kê, kèm theo là chứng từ thanh toán tiền điện nước đối với người cho thuê về địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước mà thực tế tiêu tụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
3. Có bảng kê thanh toán tiền điện nước được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không?
Căn cứ Thông tư 96/2015/TT-BTC thì các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm có:
– Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện để được trừ trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và tính thuế thu nhập doanh nghiệp
– Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
+ Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
+ Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán ở trong sổ sách kế toán của chính doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
+ Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
+ Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
– Phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá đối với một số các nguyên liệu, các vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức.
– Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn), được phép thực hiện việc lập Bảng kê về thu mua hàng hóa, dịch vụ nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán
– Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ
– Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động trong một số trường hợp pháp luật quy định
– Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi về những trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
– Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng về sáng kiến, về cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
– Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của
– Các khoản chi được trừ pháp luật quy định nhưng nếu chi không đúng đối tượng, không đúng với những mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
– Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành
– Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
– Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này đã được thành lập theo quy định của pháp luật) có vượt quá mức quy định của Hiệp hội.
– Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
– Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng mà không phải là tổ chức tín dụng hoặc là tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã công bố tại thời điểm vay.
– Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi ở trong điều lệ của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi khoản tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi mà xác định thu nhập chịu thuế. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ thực hiện góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
+ Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ mà còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
+ Trường hợp số tiền vay mà lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
++ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) của giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay.
++ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng với số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
– Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng
– Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
– Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân có cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với chính đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho chính nhà cung cấp điện, nước không có những hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
+ Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu mà cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh không có chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với những người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước trên thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
– Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế
– Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định
– Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng
– Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng
– Chi tài trợ làm nhà cho người nghèo không đúng đối tượng
– Chi tài trợ nghiên cứu khoa học không đúng quy định
– Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức quy định.
Theo quy định trên thì nếu như doanh nghiệp đã có bảng kê thanh toán tiền điện nước thì chi phí này sẽ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn
THAM KHẢO THÊM: