Mẫu bảng kê chứng từ thanh toán là tài liệu vô cùng bổ ích giúp mọi người tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Sau đây là nội dung chi tiết mời các bạn cùng tham khảo Mẫu bảng kê chứng từ thanh toán mới nhất năm 2023.
Mục lục bài viết
1. Mẫu bảng kê chứng từ thanh toán:
Bảng kê chứng từ thanh toán là một tài liệu ghi chép thông tin về các chứng từ liên quan đến giao dịch tài chính trong doanh nghiệp. Mục đích của bảng kê này là kiểm tra tính khớp đúng giữa nội dung chi tiêu trong doanh nghiệp và các chứng từ đã được phê duyệt. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch trong việc chi tiêu của doanh nghiệp.
Bảng kê chứng từ thanh toán được sử dụng trong trường hợp:
– Doanh nghiệp cần lập hồ sơ phục vụ cho mục đích tạm ứng.
– Doanh nghiệp cần chi trả cho công tác theo đề nghị tạm ứng, tiến hành thông qua các hình thức phổ biến như chuyển khoản,…
Mẫu bảng kê chứng từ thanh toán sẽ giúp liệt kê toàn bộ các chứng từ kế toán đã được duyệt để kiểm tra số lượng chứng từ trùng khớp với chi tiêu của công ty, doanh nghiệp, đảm bảo tính minh bạch về tài chính và kế toán nói chung.
Bảng kê chứng từ thanh toán là một tài liệu liệt kê các chứng từ thuộc nghiệp vụ kế toán đã được phê duyệt để kiểm tra xem chúng đã khớp với chi tiêu trong doanh nghiệp hay chưa. Điều này đảm bảo tính minh bạch về tài chính trong quá trình chi tiêu của doanh nghiệp.
Bảng kê chứng từ thanh toán được sử dụng trong các trường hợp sau đây:
- Doanh nghiệp cần lập hồ sơ để hỗ trợ cho mục đích tạm ứng.
- Doanh nghiệp cần thanh toán cho công tác theo yêu cầu tạm ứng, thường thông qua các hình thức phổ biến như chuyển khoản,…
Khi lập bảng kê chứng từ thanh toán, người lập có thể sử dụng một trong nhưng mẫu dưới đây:
1.1. Mẫu số 01:
Đơn vị SDNS: Mã đơn vị: Mã nguồn: Mã CTMTQG, Dự án ODA: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN, TẠM ỨNG Thanh toán trực tiếp Thanh toán tạm ứng Tạm ứng
Tổng số tiền viết bằng chữ: …, ngày … tháng … năm …
Ghi chú: Mẫu này do đơn vị sử dụng ngân sách lập 2 liên: – 01 liên gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản – 01 liên lưu tại đơn vị sử dụng NSNN – Đối với những khoản chi không có hợp đồng và có giá trị trên 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đơn vị kê khai chi tiết cột 8, cột 9 theo đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền ban hành. – Đối với những khoản chi có giá trị dưới 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đơn vị kê khai cột 10 theo tổng số, không cần kê khai chi tiết cột 8, cột 9. |
1.2. Mẫu số 02:
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN
Số tiền viết bằng chữ:….. Đính kèm:….. chứng từ gốc Người đề nghị thanh toán Phần dành cho Phòng Tài Chính ghi – Định Nợ…… Có …… – Định mục chi cho các khoản được thanh toán: + Tiểu mục…….Số tiền…… + Tiểu mục…….Số tiền…… + Tiểu mục…….Số tiền…… + Tiểu mục…….Số tiền…… + Tiểu mục…….Số tiền…… Kế toán thanh toán
|
2. Mẫu bảng kê các chứng từ thanh toán qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước:
Căn cứ tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo
Đơn vị: Số: BẢNG KÊ CÁC CHỨNG TỪ THANH TOÁN QUA TÀI KHOẢN THANH TOÁN TẠI NHNN Ngày….. tháng….. năm……. Tổ chức cung ứng DVTT bên trả tiền: Số hiệu TK: Tại Ngân hàng Nhà nước: Tổ chức cung ứng DVTT bên thụ hưởng: Số hiệu TK: Tại Ngân hàng Nhà nước.:
Tổng số tiền bằng chữ:
|
3. Quy trình thanh toán từng lần qua tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước:
Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 46/2014/TT-NHNN thì quy trình thanh toán từng lần qua tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước được quy định như sau:
3.1. Bước 1 – Lập, giao nhận chứng từ:
Đối với các khoản thanh toán mà doanh nghiệp tự thực hiện, đơn vị trả tiền sẽ tạo ra và gửi các chứng từ thanh toán tương ứng (bao gồm ủy nhiệm chi và các chứng từ thanh toán khác) đến một ngân hàng được ủy quyền bởi Nhà nước để yêu cầu trích trên tài khoản của doanh nghiệp một số tiền cụ thể để thanh toán hoặc chuyển cho bên thụ hưởng.
Đối với các khoản thanh toán cho khách hàng của doanh nghiệp, đơn vị trả tiền sẽ dựa trên các chứng từ từ khách hàng để lập bảng kê chứng từ thanh toán và gửi đến ngân hàng được ủy quyền bởi Nhà nước (theo hướng dẫn chi tiết có trong Phụ lục 01 của Thông tư này), kèm theo các chứng từ thanh toán từ khách hàng. Bảng kê chứng từ thanh toán sẽ được lập riêng cho từng đơn vị thụ hưởng. Trong trường hợp đơn vị trả tiền và đơn vị thụ hưởng có tài khoản thanh toán tại các địa bàn tỉnh, thành phố khác nhau, bảng kê chứng từ thanh toán phải ghi rõ số hiệu tài khoản của bên thụ hưởng và đơn vị thụ hưởng.
3.2. Bước 2 – Xử lý chứng từ và hạch toán:
- Khi nhận được các chứng từ thanh toán từ đơn vị trả tiền nộp, Ngân hàng Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, so sánh sự khớp đúng giữa Bảng kê các chứng từ và các chứng từ đi kèm, và đánh giá khả năng thanh toán của đơn vị trả tiền.
- Sau khi kiểm tra, nếu chứng từ không hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho đơn vị trả tiền để chỉnh sửa hoặc trả lại chứng từ. Nếu đơn vị trả tiền không có đủ khả năng thanh toán, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu bổ sung khả năng thanh toán hoặc trả lại chứng từ cho đơn vị trả tiền.
Nếu chứng từ hợp lệ và đơn vị trả tiền có đủ khả năng thanh toán, Ngân hàng Nhà nước thực hiện thanh toán ngay và xử lý như sau:
- Trong trường hợp đơn vị trả tiền và đơn vị thụ hưởng có tài khoản mở tại cùng một Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước ghi nợ vào tài khoản thanh toán của đơn vị trả tiền và đơn vị thụ hưởng, và cung cấp thông tin thanh toán cho đơn vị thụ hưởng (nếu có).
- Trong trường hợp đơn vị trả tiền và đơn vị thụ hưởng không có tài khoản mở tại cùng một Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước ghi nợ vào tài khoản thanh toán của đơn vị trả tiền, và sử dụng hệ thống thanh toán thích hợp để chuyển tiền đi.
- Khi nhận được lệnh chuyển tiền đến, sau khi kiểm tra và xử lý chứng từ theo quy định của hệ thống thanh toán, Ngân hàng Nhà nước tiếp nhận lệnh ghi nợ vào tài khoản thanh toán của đơn vị thụ hưởng (hoặc tài khoản thích hợp nếu đơn vị thụ hưởng không có tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước), và cung cấp thông tin ghi nợ cho đơn vị thụ hưởng.
4. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 46/2014/TT-NHNN thì chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt được quy định như sau:
– Chứng từ sử dụng trong thanh toán phải được lập, ký, kiểm soát, luân chuyển, quản lý, sử dụng và bảo quản theo đúng quy định về chế độ chứng từ kế toán ngân hàng và phù hợp với quy định tại Thông tư này.
– Chứng từ sử dụng trong thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về quy cách, mẫu biểu, in ấn, phát hành và sử dụng.
– Chứng từ sử dụng trong thanh toán qua ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô do ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô quy định quy cách, mẫu biểu, in ấn, phát hành và hướng dẫn thực hiện đảm bảo phù hợp với quy trình thanh toán đối với từng loại hình dịch vụ theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật liên quan.
– Các thông tin, dữ liệu của chứng từ điện tử phải được kiểm soát đầy đủ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và tính toàn vẹn của thông tin. Đồng thời, chứng từ phải được kiểm soát, quản lý bảo mật để ngăn ngừa và tránh việc lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép thông tin bất hợp pháp.