Bản tường trình hóa học 8, 9 được chúng tôi biên soạn hướng dẫn các bạn học sinh trình bày bài thực hành, các thao tác làm bài thực hành, cũng như nêu được các hiện tượng và giải thích cho từng thí nghiệm đó. Mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Mẫu bản tường trình thí nghiệm Hóa học 8, 9 và cách viết:
Họ và tên:
Lớp :
I. Dụng cụ hóa chất:
1. Dụng cụ thí nghiệm
Giá để ống nghiệm, ống nhỏ giọt, cốc nước, kẹp ống nghiệm
2. Hóa chất thí nghiệm
Dung dịch NaOH, dung dịch HCl, dung dịch H2SO4, dây đồng, dung dịch BaCl2, dung dịch AgNO3, dung CuSO4
II. Nội dung thí nghiệm:
Số thí nghiệm | Tiến hành thí nghiệm | Hiện tượng, giải thích | Phương trình hóa học |
Thí nghiệm 1: Natri hidroxit tác dụng với muối | Nhỏ vài giọt dung dịch NaOH vào ống nghiệm chứa 1ml dung dịch FeCl3. Lắc nhẹ ống nghiệm | Xuất hiện kết tủa màu nâu đỏ
Dung dịch sau phản ứng tạo thành có kết tủa màu nâu đỏ vì chất mới sinh ra là Fe(OH)3 có màu nâu đỏ. | 3NaOH + FeCl3 → 3NaCl + Fe(OH)3 |
Thí nghiệm 2: Đồng (II) hidroxit tác dụng với axit | Cho một ít Cu(OH)2 vào đấy ống nghiệm, nhỏ vài giọt dung dịch HCl. Lắc nhẹ ống nghiệm. | Kết tủa tan dung dịch có màu xanh lam
Kết tủa tan ra có màu xanh lam do HCl phản ứng với Cu(OH)2 tạo ra muối CuCl2 ( muối của đồng có màu xanh làm) | Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O |
Thí nghiệm 3: Đồng (II) sunfat tác dụng với kim loại | Ngâm đinh sắt nhỏ, sạch trong ống nghiệm có chứa 1ml dung dịch CuSO4. Để khoảng 4 – 5 phút | Xuất hiện chất rắn màu đỏ bám vài đinh sắt.
Fe đẩy Cu ra khỏi dung dịch muối CuSO4, chất rắn màu đỏ là (Cu) bám trên bề mặt đinh sắt. | Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu |
Thí nghiệm 4: Bari clorua tác dụng với muối | Nhỏ vài giọt dung dịch BaCl2 vào ống nghiệm có chứa 1 ml dung dịch Na2SO4 | Dung dịch sau phản ứng xuất hiện kết tủa trắng.
Do BaCl2 tác dụng với Na2SO4 tạo kết tủa trắng BaSO4 | BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4 + 2NaCl |
Thí nghiệm 5: Bari clorua tác dụng với axit | Nhỏ vài giọt dung dịch BaCl2 vào ống nghiệm có chứa 1ml dung dịch H2SO4 | Dung dịch xuất hiện kết tủa trắng
Do BaCl2 tác dụng với H2SO4 tạo ra kết tủa màu trắng BaSO4 | BaCl2 + H2SO4 → BaSO4 + 2HCl |
Ngoài cách trình bày mẫu Báo cáo thực hành hóa 9 bài 14 bằng hình thức bảng, các bạn học sinh có thể trình bày như sau:
2. Mẫu báo cáo Thực hành tính chất hóa học của bazo và muối:
Họ và tên: …… Lớp ……
Bài thực hành 1 tính chất nóng chảy của chất và tách chất từ hỗn hợp
I. Phần đánh giá:
Nhận xét | Điểm | ||||
Thao tác TN
(3đ) | Kết quả TN
(2đ) | Nội dung tường trình (3đ) | Chuẩn bị dụng cụ, vệ sinh
(2đ) | Tổng số
(10 đ) | |
II. Phần thực hành:
1. Thí nghiệm 1: Natri hidroxit tác dụng với muối
Tiến hành thí nghiệm: Nhỏ vài giọt dung dịch NaOH vào ống nghiệm chứa 1ml dung dịch FeCl3. Lắc nhẹ ống nghiệm
Hiện tượng, giải thích: ……
Phương trình hóa học: ……
2. Thí nghiệm 2: Đồng (II) hidroxit tác dụng với axit
Tiến hành thí nghiệm: Cho một ít Cu(OH)2 vào đấy ống nghiệm, nhỏ vài giọt dung dịch HCl. Lắc nhẹ ống nghiệm.
Hiện tượng, giải thích: ……
Phương trình hóa học: ……
3. Thí nghiệm 3: Đồng (II) sunfat tác dụng với kim loại
Tiến hành thí nghiệm: Ngâm đinh sắt nhỏ, sạch trong ống nghiệm có chứa 1ml dung dịch CuSO4. Để khoảng 4 – 5 phút
Hiện tượng, giải thích: ……
Phương trình hóa học: ……
4. Thí nghiệm 4: Bari clorua tác dụng với muối
Tiến hành thí nghiệm: Nhỏ vài giọt dung dịch BaCl2 vào ống nghiệm có chứa 1 ml dung dịch Na2SO4
Hiện tượng, giải thích: ……
Phương trình hóa học: ……
5. Thí nghiệm 5: Bari clorua tác dụng với axit
Tiến hành thí nghiệm: Nhỏ vài giọt dung dịch BaCl2 vào ống nghiệm có chứa 1ml dung dịch H2SO4
Hiện tượng, giải thích: ……
Phương trình hóa học: ……
3. Cách viết bản tường trình thí nghiệm hoá học:
Viết bản tường trình hoá học là một quá trình quan trọng, giúp mô tả và diễn đạt cấu trúc, tổ chức của các phân tử và nguyên tử trong các hợp chất hóa học. Kỹ năng này không chỉ quan trọng đối với học sinh, sinh viên mà còn đối với các nhà hóa học chuyên nghiệp. Để thực hiện một bản tường trình hoá học rõ ràng và dễ hiểu, việc hiểu biết sâu rộng về cấu trúc nguyên tử và phân tử là cần thiết.
Trước hết, hiểu biết về cấu tạo nguyên tử là bước quan trọng nhất. Mỗi nguyên tử bao gồm hạt nhân tập trung và electron xoay quanh hạt nhân theo các lớp. Việc biết rõ cấu trúc nguyên tử giúp xác định sự tương tác và kết hợp giữa các nguyên tử để tạo thành các phân tử và hợp chất hóa học.
Tiếp theo, sử dụng ký hiệu hóa học là một phần quan trọng trong việc viết bản tường trình hoá học. Sử dụng ký hiệu nguyên tố hóa học để biểu diễn các nguyên tử và sử dụng công thức phân tử để mô tả các hợp chất là cách thông dụng. Việc sắp xếp, biểu diễn ký hiệu này một cách rõ ràng giúp người đọc dễ dàng hiểu được cấu trúc của các hợp chất.
Một phần quan trọng khác là biểu diễn cấu trúc phân tử. Sử dụng mô hình cấu trúc Lewis để biểu diễn các electron valence và liên kết hóa học giữa các nguyên tử. Các biểu đồ hoá học 2D hoặc 3D cũng được sử dụng để minh họa không gian và cấu trúc của các phân tử một cách trực quan.
Việc mô tả các loại liên kết hóa học là một phần quan trọng của bản tường trình hóa học. Trong hóa học, có nhiều loại liên kết khác nhau giữa các nguyên tử, và mô tả chính xác về cách các nguyên tử này kết hợp với nhau sẽ giúp hiểu rõ về cấu trúc và tính chất của các hợp chất.
Liên kết ion là loại liên kết hình thành khi một nguyên tử cede electron cho nguyên tử khác. Ví dụ, natri và clo hình thành liên kết ion trong muối NaCl. Trong trường hợp này, natri (Na) cede electron cho clo (Cl), tạo ra Na+ và Cl-, và chúng liên kết với nhau thông qua sức hút giữa dương và âm điện.
Liên kết cộng hóa trị xảy ra khi các nguyên tử chia sẻ electron để hoàn thành cấu trúc electron của mình. Ví dụ, trong phân tử nước (H2O), mỗi nguyên tử hydro (H) chia sẻ electron với nguyên tử oxy (O) để tạo ra liên kết cộng hóa trị và hình thành phân tử nước.
Ngoài hai loại liên kết trên, còn có các loại liên kết khác như liên kết kim loại, liên kết pi trong các hợp chất hữu cơ, và nhiều loại khác nữa, mỗi loại liên kết đều có cách thức và tính chất riêng.
Để tạo ra bản tường trình hóa học rõ ràng và dễ hiểu, việc sử dụng màu sắc, viết chữ rõ ràng và các hình vẽ minh hoạ là rất quan trọng. Việc này giúp làm nổi bật các chi tiết cũng như mô tả một cách trực quan, giúp người đọc dễ dàng hiểu và hấp thụ thông tin.
Kỹ năng viết bản tường trình hóa học không chỉ giúp diễn đạt thông tin một cách rõ ràng mà còn giúp người học hay người đọc hiểu sâu hơn về cấu trúc và tổ chức của thế giới hóa học xung quanh chúng ta.
4. Bản tường trình hoá học là gì?
Bản tường trình hoá học là một phương pháp biểu diễn về cấu trúc và tổ chức của các phân tử và các nguyên tử trong hợp chất hóa học. Nó cung cấp thông tin về cấu trúc không gian, mối liên kết giữa các nguyên tử, và cách chúng tương tác với nhau để tạo thành các hợp chất phức tạp.
Cơ sở của bản tường trình hoá học nằm ở khái niệm về nguyên tử và mô hình Bohr về cấu trúc nguyên tử. Theo mô hình này, các nguyên tử gồm có hạt nhân nằm ở trung tâm, bao quanh là các lớp electron xoay quanh như các quỹ đạo cố định. Bản tường trình hoá học sử dụng các ký hiệu, ký hiệu hóa học và biểu đồ để mô tả vị trí của các nguyên tử và electron trong các phân tử.
Một trong những phần quan trọng của bản tường trình hoá học là biểu diễn vị trí của các nguyên tử và mối liên kết giữa chúng. Các ký hiệu hóa học như ký hiệu nguyên tử, ký hiệu mô tả mối liên kết hóa học, và các công thức phân tử giúp trình bày một cách trực quan cấu trúc của các hợp chất.
Ngoài ra, bản tường trình hoá học cũng mô tả về các tương tác giữa các phân tử hoặc các ion, dựa trên các nguyên tắc cơ bản về hóa học và vật lý. Việc hiểu và vận dụng bản tường trình hoá học giúp giải thích các tính chất vật lý, hoá học, và cấu trúc của các hợp chất, từ đó có thể dự đoán và phân tích các phản ứng hóa học.
Tóm lại, bản tường trình hoá học là một công cụ quan trọng trong hóa học, giúp biểu diễn và mô tả về cấu trúc và tổ chức của các phân tử và nguyên tử trong hợp chất hóa học.