Hiện nay, thủ tục khai báo biên phòng điện tử có những sai sót mà cần phải thực hiện sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo, văn bản thể hiện nội dung cần sửa đổi, bổ sung có tên gọi là Bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử.
Mục lục bài viết
- 1 1. Bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử là gì?
- 2 2. Bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử được sử dụng khi nào?
- 3 3. Bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử và soạn thảo bản khai báo:
- 4 4. Hoạt động sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử:
1. Bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử là gì?
Theo quy định về giải thích từ ngữ tại Điều 3 Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý thì thủ tục biên phòng điện tử nói chung là hoạt động khai báo thông tin, cụ thể thì các cá nhân làm thủ tục khai báo, Biên phòng sẽ tiếp nhận, xử lý, trao đổi thông tin và xác nhận hoàn thành thủ tục biên phòng cho các cá nhân thực hiện khai báo qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử hoặc thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử là bản khai do người làm thủ tục biên phòng điện tử lập gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nội dung trong bản khai thủ tục biên phòng điện tử có những lỗi sai hoặc thiếu sót. Bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử được sử dụng trong trường hợp khai báo trong thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền. Thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền là thủ tục được thực hiện tại Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền, có thể là Đồn Biên phòng cửa khẩu quốc tế, đồn Biên phòng cửa khẩu và trạm kiểm soát Biên phòng cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính thuộc Đồn Biên phòng cửa khẩu quốc tế, đồn Biên phòng cửa khẩu trên biên giới đất liền. Khi đó, thì người làm thủ tục khai báo thông tin và Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền tiếp nhận, xử lý, trao đổi thông tin và xác nhận hoàn thành khai báo thủ tục biên phòng điện tử cho người, phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh thông qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử hoặc thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia theo quy định.
2. Bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử được sử dụng khi nào?
Bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử có vai trò là kê khai những thông tin cần sửa đổi, bổ sung khi khai báo với biên phòng điện tử. Vậy khi nào thì cần phải sửa đổi những thông tin trong bản khai báo biên phòng điện tử?
Thì theo quy định tại Điều 11 của Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý, thì trong trường hợp người làm thủ tục khai báo phát hiện sai sót hoặc cập nhật được thông tin cần khai báo bổ sung trong hồ sơ điện tử sau thời điểm đã nhận được Xác nhận hoàn thành khai báo thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền nhưng sửa đổi bổ sung này phải được sự chấp thuận của Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền thì các chủ thể thực hiện thủ tục khai báo mới được khai báo. Hoặc phải thực hiện sửa đổi, bổ sung trong trường hợp biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo trong hồ sơ điện tử, thì các chủ thể thực hiện khai báo phải tiến hành sửa đổi.
3. Bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử và soạn thảo bản khai báo:
Bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử được quy định là mẫu số 14 trong Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 15/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý. Mẫu bản khai như sau:
Mẫu số 14
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————————
TÊN CƠ QUAN
DOANH NGHIỆP
——-
Số: /
, …(1)… ngày … tháng … năm 20……
BẢN KHAI
Sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử
Họ và tên:…………..
Chức vụ: …………Tên cơ quan, doanh nghiệp…….
Địa chỉ:………….
Là người làm thủ tục cho:…………….. (2)
Đề nghị được sửa đổi, bổ sung khai báo thủ tục biên phòng những nội dung sau:
1…….
2…….
3……
Lý do đề nghị được sửa đổi, bổ sung nội dung đã khai báo:
…………..
Nơi nhận:
– Đội thủ tục (đồn) BPCK …(3)..
– Lưu:….
NGƯỜI KHAI
(Ghi rõ họ tên)
(Chữ ký số)
*Soạn thảo Bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử
Bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử được hướng dẫn soạn thảo như sau:
(1) Địa danh;
(2) Đối tượng thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền;
(3) Tên đơn vị Biên phòng cửa khẩu thực hiện thủ tục biên phòng điện tử.
4. Hoạt động sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử:
Mang tính đặc thù của thủ tục này, nên người làm thủ tục sẽ tiến hành gửi hồ sơ sửa đổi bổ sung điện tử qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử hoặc thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia (chủ yếu là sử dụng Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử)
Sau khi nhận được hồ sơ điện tử sửa đổi, bổ sung thì biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền tiến hành xử lý hồ sơ điện tử sửa đổi, bổ sung. Cụ thể thì biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền tiến hành kiểm tra, xác minh, làm rõ lý do đề nghị sửa đổi, bổ sung của người làm thủ tục, nếu đạt các tiêu chuẩn luật định thì chấp nhận nội dung sửa chữa, khai bổ sung hồ sơ điện tử. Các hồ sơ điện tử bao gồm cả hồ sơ điện tử ban đầu (trước khi sửa đổi bổ sung) và Hồ sơ điện tử sau khi sửa đổi, bổ sung được lưu lại trong hệ thống xử lý dữ liệu biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền; việc lưu lại này nhằm mục đích làm cơ sở cho việc kiểm tra, đối chiếu, xác định tính xác thực trong khai báo hồ sơ điện tử của người làm thủ tục.
Về thời hạn yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ điện tử; gửi hồ sơ điện tử sửa đổi, bổ sung; xác nhận hoàn thành khai báo thủ tục biên phòng điện tử đối với hồ sơ điện tử sửa đổi, bổ sung
Thứ nhất, thời hạn yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ điện tử của Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền thì ngay sau khi phát hiện khai báo thủ tục biên phòng điện tử của người làm thủ tục không đầy đủ, không chính xác, Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền gửi yêu cầu khai báo sửa đổi, bổ sung cho người làm thủ tục qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử, tức không quy định về giới hạn về thời hạn yêu cầu, khi có nội dung cần sửa đổi, bổ sung thì cần
Thứ hai về thời hạn gửi hồ sơ điện tử sửa đổi, bổ sung, thì chia thành hai trường hợp, đó là
Trường hợp thứ nhất là khi Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo trong hồ sơ điện tử thì thời hạn gửi hồ sơ điện tử bổ sung đó là trong vòng 01 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo của Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền. Tức trong vòng 1 giờ đó thì người làm thủ tục phải khai báo Bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử và gửi cho Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử. Nếu không gửi hồ sơ điện tử sửa đổi, bổ sung thì phải chịu trách nhiệm.
Trường hợp thứ hai là khi người làm thủ tục phát hiện sai sót hoặc cập nhật được thông tin cần khai báo bổ sung trong hồ sơ điện tử, thì thời hạn gửi hồ sơ điện tử sửa đổi, bổ sung đó là ngay sau khi phát hiện sai sót hoặc cập nhật được thông tin cần khai báo bổ sung trong hồ sơ điện tử, tức không có thời hạn để cho các cá nhân lựa chọn mà phải thực hiện ngay. Khi đó, người làm thủ tục phải khai báo Bản khai sửa đổi, bổ sung nội dung khai báo thủ tục biên phòng điện tử và gửi cho Biên phòng cửa khẩu biên giới, đất liền qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử.
Về thời hạn xác nhận hoàn thành khai báo thủ tục biên phòng điện tử đối với hồ sơ điện tử sửa đổi, bổ sung, thì theo quy định, Biên phòng cửa khẩu biên giới đất liền phải gửi Xác nhận hoàn thành khai báo thủ tục biên phòng điện tử đối với hồ sơ điện tử sửa đổi, bổ sung thực hiện theo mẫu cho người làm thủ tục qua Cổng thông tin thủ tục biên phòng điện tử trong vòng 01 giờ kể từ khi tiếp nhận Bản khai sửa đổi, bổ sung của người làm thủ tục.