Trong hoạt động đầu tư tài chính thường có những rủi ro xảy ra đòi hỏi người tham gia đầu tư lường trước hậu quả và đưa ra các biện pháp dự phòng. Báo cáo trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính được lập ra trong hoàn cảnh đó.
Mục lục bài viết
- 1 1. Báo cáo trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính là gì?
- 2 2. Mẫu báo cáo trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo báo cáo trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính:
- 4 4. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán:
1. Báo cáo trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính là gì?
Dự phòng rủi ro được hiểu là đề phòng trước những rủi ro có thể xảy ra gây hậu quả có thể dự kiến được bằng biện pháp lập quỹ dự trữ vật chất để chi dùng khi có tổn thất thực tế do rủi ro gây ra. Để khắc phục các hậu quả do các rủi ro gây ra, các biện pháp dự phòng rủi ro có thể được thực hiện theo phương thức tự nguyện hoặc bắt buộc. Tất cả các tổ chức, cá nhân có thể tự áp dụng các biện pháp dự phòng bằng cách lập quỹ dự phòng bằng tiền hoặc hiện vật để xử lí rủi ro. Trong một số lĩnh vực, Nhà nước quy định chủ thể hoạt động trong lĩnh vực đó phải áp dụng chế độ dự phòng rủi ro. Mẫu báo cáo trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính được Bộ tài chính ban hành và có những vai trò, ý nghĩa quan trọng.
Báo cáo trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính được lập ra để báo cáo về việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong quá trình nhà đầu tư tham gia đầu tư tài chính. Mẫu B14-BH: Báo cáo trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính là mẫu bản báo cáo được lập ra để báo cáo về việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính. Mẫu được ban hành theo Thông tư 102/2018/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn kế toán bảo hiểm xã hội.
2. Mẫu báo cáo trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính:
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
—————-
Mẫu B14-BH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 102/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài Chính)
BÁO CÁO TRÍCH LẬP QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
Năm ……
Đơn vị tính:……..
STT | Chỉ Tiêu | Mã số | Số tiền |
A | B | C | 1 |
1 | Số chưa sử dụng năm trước chuyển sang | 01 | |
2 | Số được trích trong năm | 02 | |
3 | Số được sử dụng trong năm | 03 | |
3.1 | Bù đắp rủi ro khách quan trong hoạt động đầu tư | 04 | |
3.2 | Trích bổ sung các quỹ bảo hiểm | 05 | |
3.2.1 | Quỹ BHXH | 06 | |
3.2.2 | Quỹ BH thất nghiệp | 07 | |
3.2.3 | Quỹ dự phòng khám, chữa bệnh BHYT | 08 | |
4 | Số dư chưa sử dụng chuyển năm sau | 09 |
Ngày ….tháng….. năm ….
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo báo cáo trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính:
– Phần mở đầu:
+ Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
+ Mẫu B14-BH (Ban hành kèm theo Thông tư số 102/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài Chính).
+ Tên biên bản cụ thể là báo cáo trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính.
+ Năm lập báo cáo.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin đơn vị tính.
+ Nội dung báo cáo trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính.
– Phần cuối biên bản:
+ Thời gian và địa điểm lập biên bản.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người lập biểu.
+ Ký và ghi rõ họ tên của kế toán trưởng.
+ Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của thủ trưởng đơn vị.
4. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán:
Căn cứ pháp lý:
Thông tư 48/2019/TT-BTC hướng dẫn việc trích lập và quản lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất của các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp.
4.1. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư là gì?
Trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp có thể đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên, điều đó ẩn chứa nguy cơ rủi ro cao. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng khoán. Để nhằm dự phòng phần tổn thất của doanh nghiệp.
Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thể xảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ và dự phòng tổn thất có thể xảy ra do suy giảm giá trị khoản đầu tư khác của doanh nghiệp vào các tổ chức kinh tế nhận vốn góp (không bao gồm các khoản đầu tư ra nước ngoài).
4.2. Dự phòng đầu tư chứng khoán:
– Đối tượng lập dự phòng đầu tư chứng khoán:
Đối tượng lập dự phòng là các loại chứng khoán do các tổ chức kinh tế trong nước phát hành theo quy định của pháp luật chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu tại thời điểm lập
Là chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán trong nước mà doanh nghiệp đang đầu tư.
Là chứng khoán được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm lập
Những chứng khoán không được phép mua bán tự do trên thị trường. Như các chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Cổ phiếu quỹ thì không được lập dự phòng giảm giá.
Các tổ chức đăng ký hoạt động kinh doanh chứng khoán. Như các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật chứng khoán. Việc trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán thực hiện theo quy định riêng.
– Công thức tính mức trích dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán:
Mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán được tính theo công thức sau:
+ Đối với chứng khoán đã niêm yết (bao gồm cả cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng khoán phái sinh, chứng quyền có đảm bảo đã niêm yết): giá chứng khoán thực tế trên thị trường được tính theo giá đóng cửa tại ngày gần nhất có giao dịch tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
Trong trường hợp chứng khoán đã niêm yết trên thị trường mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước ngày trích lập dự phòng thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trong trường hợp tại ngày trích lập dự phòng, chứng khoán bị hủy niêm yết hoặc bị đình chỉ giao dịch hoặc bị ngừng giao dịch thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định tại của pháp luật hiện hành.
+ Đối với cổ phiếu đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết và các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa dưới hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng (Upcom) thì giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định là giá tham chiếu bình quân trong 30 ngày giao dịch liền kề gần nhất trước thời điểm lập báo cáo tài chính năm do Sở Giao dịch chứng khoán công bố.
Trong trường hợp cổ phiếu của công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch trên thị trường Upcom mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước thời điểm lập báo cáo tài chính năm thì doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Đối với trái phiếu Chính phủ: giá trái phiếu thực tế trên thị trường là bình quân các mức giá được nhà tạo lập thị trường cam kết chào giá chắc chắn trong phiên chào giá theo quy định tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán; các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi bổ sung hoặc thay thế nếu có.
Trường hợp không có mức giá chào cam kết chắc chắn nêu trên, giá trái phiếu thực tế trên thị trường là giá giao dịch gần nhất tại Sở Giao dịch chứng khoán trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp không có giao dịch trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính năm thì doanh nghiệp không thực hiện trích lập dự phòng đối với khoản đầu tư này.
+ Đối với trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu chính phủ bảo lãnh và trái phiếu doanh nghiệp: giá trái phiếu trên thị trường đối với trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu chính phủ bảo lãnh và trái phiếu doanh nghiệp đã niêm yết, đăng ký giao dịch là giá giao dịch gần nhất tại Sở Giao dịch chứng khoán trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp không có giao dịch trong vòng 10 ngày tính đến thời điểm lập báo cáo tài chính năm thì doanh nghiệp không thực hiện trích lập dự phòng đối với khoản đầu tư này.
– Xử lý trường hợp giá trị đầu tư thực tế của khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán của doanh nghiệp bị suy giảm so với giá trị thị trường:
Tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm nếu giá trị đầu tư thực tế của khoản đầu tư chứng khoán đang hạch toán trên sổ kế toán của doanh nghiệp bị suy giảm so với giá thị trường thì doanh nghiệp phải trích lập dự phòng đầu tư chứng khoán và các quy định sau:
+ Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp không được trích lập bổ sung khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
+ Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
+ Nếu số dự phòng phải trích lập kỳ này thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã trích lập ở báo cáo năm trước đang ghi trên sổ kế toán, doanh nghiệp thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm chi phí trong kỳ.
+ Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư chứng khoán có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá các khoản đầu tư chứng khoán làm căn cứ hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
+ Mức trích lập dự phòng của từng khoản đầu tư chứng khoán được xác định theo quy định của pháp luật hiện hành tối đa bằng giá trị đầu tư thực tế đang hạch toán trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
– Đối với chứng khoán chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch:
Trường hợp này doanh nghiệp xác định mức trích dự phòng cho từng khoản đầu tư chứng khoán.