Vi bằng - Vi bằng thừa phát lại là một thuật ngữ đang dần phổ biến và được mọi người biết đến rất nhiều hiện nay. Vi bằng - Vi bằng thừa phát lại lại dưới góc độ pháp lý được hiểu là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thanh kèm theo. Vậy Mẫu Vi bằng - Vi bằng thừa phát lại được lập như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu B 02/VB.TPL: Vi bằng – vi bằng thừa phát lại là gì?
Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020.
Thừa phát lại theo quy định tại Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP được hiểu là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan
Mẫu vi bằng – vi bằng thừa phát lại là mẫu văn bản có hình ảnh, âm thanh được ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức
Mẫu vi bằng – vi bằng thừa phát lại được dùng để ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
2. Mẫu B 02/VB.TPL: Vi bằng – vi bằng thừa phát lại chi tiết nhất:
Mẫu số: B 02/VB.TPL (Ban hành theo TT số:
VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI
…
Địa chỉ …
Số: ……./BB-TPL
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…., ngày …. tháng …. Năm……
VI BẰNG
Vào hồi … giờ … ngày …….. tháng … năm …, tại
Chúng tôi gồm:
Ông (bà)… , chức vụ: Thừa phát lại
Ông (bà): … , chức vụ: Thư ký nghiệp vụ
Với sự tham gia của: …(nếu có)
Ông (bà)/cơ quan/tổ chức: (người yêu cầu lập vi bằng)
Địa chỉ: …
Số CMTND/Hộ chiếu: … cấp ngày: … bởi cơ quan:
Với sự chứng kiến của: (nếu có)
Ông (bà): …
Địa chỉ: …
Ông (bà): …
Địa chỉ: …
Số CMTND/Hộ chiếu: … cấp ngày: … bởi cơ quan:
Tiến hành lập vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi sau đây:
(nêu tên của sự kiện, hành vi lập vi bằng)
1)
2)
Nội dung của sự kiện, hành vi lập vi bằng:
(mô tả trung thực, khách quan nội dung sự kiện, hành vi xảy ra)
Thừa phát lại cam kết ghi nhận trung thực, khách quan sự kiện, hành vi nêu trên trong Vi bằng này.
Kèm theo Vi bằng này là các tài liệu, văn bản, giấy tờ sau: (nếu có)
1)
2)
Vi bằng này được đăng ký tại Sở Tư pháp … và có giá trị chứng cứ.
Vi bằng được lập thành …. bản, có giá trị như nhau; lập xong vào hồi … giờ… cùng ngày, đã đọc lại cho mọi người nghe và nhất trí ký tên.
THƯ KÝ NGHIỆP VỤ
(Ký, ghi rõ họ tên)
THỪA PHÁT LẠI
(Ký, đóng dấu)
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI YÊU CẦU LẬP VI BẰNG
(nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu B 02/VB.TPL: Vi bằng – vi bằng thừa phát lại chi tiết nhất:
– Ghi cụ thể và chính xác thời gian lập vi bằng;
– Ghi rõ thông tin của người lập vi bằng: Họ và tên, chức vụ.
– Ghi rõ thông tin của người yêu cầu lập vi bằng: Họ và tên, địa chỉ, Số CMTND/Hộ chiếu: … cấp ngày: … bởi cơ quan
– Ghi rõ thông tin của người chứng kiến lập vi bằng như họ và tên, địa chỉ.
4. Một số quy định về vi bằng – vi bằng thừa phát lại chi tiết nhất:
4.1. Giá trị pháp lý của vi bằng:
Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng được quy định tại Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thì Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
-Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
– Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
– Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.
4.2. Các trường hợp không được lập vi bằng:
Thừa phát lại không lập vi bằng trong các trường hợp sau đây:
– Trong trường hợp liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
– Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.
– Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.
– Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.
– Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4.3. Thỏa thuận về việc lập vi bằng:
Theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP thì người yêu cầu lập vi bằng phải thỏa thuận bằng văn bản với Trưởng Văn phòng Thừa phát lại về việc lập vi bằng với các nội dung chủ yếu sau đây: nội dung vi bằng cần lập; địa điểm, thời gian lập vi bằng; chi phí lập vi bằng; các thỏa thuận khác (nếu có).Thỏa thuận lập vi bằng được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
Ngoài ra thì theo quy định tại khoản 1 điều 16
4.4. Thủ tục lập vi bằng:
Bước 1: Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.
Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.
Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.
Bước 2: Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Bước 3: Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
Bước 4: Văn phòng Thừa phát lại gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính 01 bộ vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) về Sở Tư pháp nơi Văn phòng đặt trụ sở hoặc cập nhật vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) vào cơ sở dữ liệu về vi bằng. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng hoặc kể từ ngày Văn phòng Thừa phát lại cập nhật vào cơ sở dữ liệu về vi bằng, Sở Tư pháp ghi vào sổ đăng ký vi bằng hoặc duyệt nội dung cập nhật trên cơ sở dữ liệu về vi bằng theo quy định tại khoản 4 Điều 39 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP để theo dõi, quản lý việc lập vi bằng.
Như vậy đối với trường hợp phát hiện vi bằng và tài liệu chứng minh vi phạm quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP thì Sở Tư pháp có quyền thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Thừa phát lại và Văn phòng Thừa phát lại chịu trách nhiệm trước người yêu cầu lập vi bằng, trước pháp luật về nội dung, hình thức vi bằng đã lập. Sở Tư pháp có thể lập sổ đăng ký vi bằng điện tử. Khi hết năm, Sở Tư pháp in, đóng thành sổ, thực hiện khóa sổ và thống kê tổng số vi bằng đã vào sổ đăng ký trong năm đó.
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;
–