Bản án dân sự sơ thẩm được hiểu là kết quả của toàn bộ quá trình tố tụng xét xử, xác định những vấn đề chủ yếu của vụ án cần phải giải quyết. Bản án dân sự sơ thẩm do cơ quan Toà án ban hành và được ban hành theo quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Bản án dân sự sơ thẩm là gì?
Bản án sơ thẩm dân sự được hiểu là văn kiện được tuyên nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Toà án ban hành.
Sau khi kết thúc toàn bộ quá trình tố tụng xét xử, xác định những vấn đề chủ yếu của vụ án cần phải giải quyết thì sẽ được ghi nhận lại trong bản án. Bản án phải được hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
– Cơ cấu bản án gồm có ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định, phần quyết định của toà án. Trong từng phần của bản án, toà án phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 266 BLTTDS năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Bản án dân sự sơ thẩm là công cụ bảo vệ chế độ, bảo vệ trật tự xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân. Bản án có tác dụng giáo dục đương sự, giáo dục quần chúng tin tưởng vào hoạt động xét xử, nâng cao ý thức pháp luật, góp phần củng cố, xác lập nếp sống mới trong xã hội.
Bản án dân sự sơ thẩm là cơ sở để buộc các bên đương sự phải thực hiện những nghĩa vụ mà trong bản án, quyết định của Toà án đã tuyên.
Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được soạn thảo theo tinh thần quy định tại Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự. Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo hướng dẫn này được sử dụng cho tất cả các Toà án khi xét xử sơ thẩm các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
2. Mẫu Bản án dân sự sơ thẩm chi tiết:
TÒA ÁN NHÂN DÂN……… (1)
Bản án số: ………./………./…….(2)
Ngày:……..–……….–………(3)
V/v tranh chấp:…(4).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN …………..(5)
– Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:(6)
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông (Bà)………
Thẩm phán: Ông (Bà)…..
Các Hội thẩm nhân dân:
- Ông (Bà)………
- Ông (Bà)……..
- Ông (Bà)…….
– Thư ký phiên tòa: Ông (Bà)……(7)
– Đại diện Viện kiểm sát nhân dân. (8)…………… tham gia phiên toà:
Ông (Bà)……..-Kiểm sát viên.
Trong các ngày…….. tháng…….. năm…….. tại …..(9)
xét xử sơ thẩm công khai (10) vụ án thụ lý số:………../………../TLST-……… (11)ngày…….. tháng…….. năm…….. về tranh chấp……….(12)
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:………../………./QĐXX-ST ngày…….. tháng…….. năm…….. giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:………………(13)
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn:…………....(14)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn:……………(15).
2. Bị đơn: ……..(16) .
Người đại diện hợp pháp của bị đơn:…….(17)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn:………… (18)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (có yêu cầu độc lập, tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc tham gia tố tụng với bên bị đơn):… (19)
Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:………(20)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:………….(21)
Người làm chứng………………(22) .
Người giám định:……………….(23)
Người phiên dịch:……………..(24) .
NỘI DUNG VỤ ÁN: … (25) .
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:…. (26)
[1]……….
[2]……….
[3]…………
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào………(27)
(28) :…….
……….(29)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu bản án dân sự sơ thẩm chi tiết:
Sau đây là những hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng mẫu bản án sơ thẩm kèm theo:
(1): Nếu là Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào .
(2): Ô thứ nhất ghi số bản án, ô thứ hai ghi năm ra bản án, ô thứ ba ghi ký hiệu loại bản án
(3): Ghi ngày, tháng, năm tuyên án không phân biệt vụ án được xét xử sơ thẩm và kết thúc trong một ngày hay được xét xử sơ thẩm trong nhiều ngày.
(4): Ghi quan hệ tranh chấp mà Tòa án giải quyết: Cần xác định tranh chấp mà Tòa án thụ lý giải quyết được quy định tại Điều, khoản nào của Bộ luật tố tụng dân sự, để ghi vào phần trích yếu của bản án
(5): Ghi như hướng dẫn tại điểm (1).
(6): Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người, thì chỉ ghi họ tên của Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà, bỏ dòng “Thẩm phán…”, đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ tên của hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi họ tên của Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà, họ tên của Thẩm phán, họ tên của cả ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân.
(7): Ghi họ tên của Thư ký phiên tòa và ghi rõ là Thư ký Tòa án hoặc Thẩm tra viên của Tòa án nào như hướng dẫn tại điểm (1).
(8) : Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên toà thì ghi như hướng dẫn tại điểm (1) song đổi các chữ “Toà án nhân dân” thành “Viện kiểm sát nhân dân”.
(9): Trường hợp vụ án được xét xử và kết thúc trong một ngày thì bỏ hai chữ “Trong các”. Trường hợp vụ án được xét xử trong hai ngày thì ghi “Trong các ngày”; nếu không liền nhau thì ghi các ngày của từng tháng (Ví dụ: Trong các ngày 30, 31 tháng 3 và các ngày 04, 05 tháng 4 năm 2017).
(10): Nếu xét xử kín thì thay cụm từ “công khai” bằng từ “kín”.
(11): Ô thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm thụ lý và ô thứ ba nếu là tranh chấp về dân sự thì ghi “DS”; nếu là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thì ghi “HNGĐ”; nếu là tranh chấp về kinh doanh, thương mại thì ghi “KDTM”; nếu là tranh chấp về lao động thì ghi “LĐ”.
(12) : Ghi như hướng dẫn tại điểm (4).
(13) : Nguyên đơn là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa thành niên thì sau họ tên ghi ngày, tháng, năm sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành niên). Nguyên đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và địa chỉ của cơ quan, tổ chức đó.
(14): Chỉ ghi khi có người đại diện hợp pháp của nguyên đơn và ghi họ tên, địa chỉ cư trú; ghi rõ là người đại diện theo pháp luật hay là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn; nếu là người đại diện theo pháp luật thì cần ghi chú trong ngoặc đơn quan hệ giữa người đó với nguyên đơn; nếu là người đại diện theo uỷ quyền thì cần ghi chú trong ngoặc đơn: “văn bản uỷ quyền ngày… tháng… năm…”.
(15): Chỉ ghi khi có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là Luật sư thì ghi là Luật sư của
(16) và (19): Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (13).
(17) và (20): Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (14).
(18) và (21): Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (15).
(22): Ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa thành niên thì sau họ tên ghi ngày, tháng, năm sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành niên).
(23): Ghi họ tên, chức danh, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm việc thì ghi địa chỉ cư trú).
(24): Ghi họ tên, địa chỉ nơi làm việc (nếu không có nơi làm việc thì ghi địa chỉ cư trú).
(25) : Trong phần này ghi rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; ý kiến của Viện kiểm sát; ghi ngắn gọn, đầy đủ các tài liệu, chứng cứ, tình tiết của vụ án; ghi rõ các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất, không thống nhất; đối với các tình tiết của vụ án mà các bên không thống nhất thì phải ghi rõ lý lẽ, lập luận của từng bên đương sự.
(26): Ghi nhận định của Tòa án về những vấn đề cần phải giải quyết trong vụ án (về áp dụng pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung). Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về chứng cứ và những tình tiết của vụ án; phân tích, viện dẫn những căn cứ pháp luật, án lệ (nếu có) để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự; yêu cầu, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (nếu có); yêu cầu, đề nghị của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát (nếu có); giải quyết các vấn đề khác có liên quan. Nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật tố tụng dân sự thì tùy từng trường hợp mà Tòa án phân tích, lập luận về việc áp dụng tập quán, tương tự pháp luật, nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng.
Trong phần này, các đoạn văn được đánh số thứ tự trong dấu [ ].
(27): Tùy từng trường hợp mà ghi rõ các căn cứ pháp luật để ra quyết định.
(28): Ghi các quyết định của Tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó. Đối với trường hợp xét xử sơ thẩm lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì ghi vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy; trường hợp có quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật tố tụng dân sự thì phải ghi rõ nội dung về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án.
(29): Phần cuối cùng của bản án, đối với bản án được thông qua tại phòng nghị án thì phải có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử và đóng dấu (bản án này phải lưu vào hồ sơ vụ án); đối với bản án để gửi cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát thì ghi như sau:
Nơi nhận:
Ghi những nơi mà Toà án cấp sơ thẩm phải giao hoặc gửi bản án theo quy định tại Điều 269 của Bộ luật tố tụng dân sự và những nơi cần lưu bản án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
– Cơ sở pháp lý:
+ Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán ngày 13 tháng 01 năm 2017 biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán