Để tránh mắc sai sót và đảm bảo giải quyết vụ án hành chính một cách khách quan, chính xác nhất Nhà nước ta đã ban hành rất nhiều quy định vê thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính. Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính được lập ra trong quá trình giải quyết, xem xét lại vụ án.
Mục lục bài viết
- 1 1. Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính là gì?
- 2 2. Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính theo mẫu 48-HC:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính:
- 4 4. Một số quy định về thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính:
- 4.1 4.1. Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hanh chính:
- 4.2 4.2. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính:
- 4.3 4.3. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính:
- 4.4 4.4. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật:
- 4.5 4.5. Thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án hành chính:
1. Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính là gì?
Trên thực tế, do những sai sót trong quá trình tố tụng nên hiện nay có không ít những vụ án oan, án sai gây ra những thiệt hại và tổn thất về vật chất cũng như tinh thần cho người dân. Để bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các đương sự thì khi phát hiện những sai sót xảy ra trong quá trình tố tụng thì các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành xem xét lại các bản án đã có hiệu lực pháp luật nhằm đảm bảo mọi vụ việc luôn được
Mẫu 48-HC: Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra để các chủ thể là cá nhân, tổ chức đề nghị cơ quan Tòa án có thẩm quyền xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đối với vụ án hành chính đã có hiệu lực trước đó. Mẫu biên bản nêu rõ nội dung bản án đề nghị giám đốc thẩm, thông tin người làm đơn, thông tin nơi tiếp nhận biên bản, đề nghị xem xét bản án,… Sau khi hoàn thành việc lập biên bản người làm đơn cần ký và ghi rõ họ tên để đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính có giá trị.
2. Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính theo mẫu 48-HC:
Mẫu số 48-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP
ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
_________________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
–––––––––––––––––––––
……, ngày….. tháng …… năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm
Đối với Bản án (Quyết định) (1) ………… số ……….. ngày…. tháng….. năm của Tòa án nhân dân…………………
Kính gửi:(2)…………
Người đề nghị:(3)……….
Địa chỉ:(4)…………..
Số điện thoại (nếu có):………….., số fax (nếu có)……………
Thư điện tử (nếu có): …………..
Là: (5)……………………… trong vụ án……………. về…………….
Đề nghị xem xét Bản án (Quyết định)(6)………. số…. ngày….. tháng….. năm….. của Tòa án nhân dân………. đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm.
Lý do và căn cứ đề nghị:(7)……………
Yêu cầu của người đề nghị:(8)…………………….
Kèm theo đơn đề nghị là các tài liệu, chứng cứ sau đây:(9)
1. Bản sao Bản án (Quyết định) số……………… ngày….. tháng….. năm….. của Tòa án nhân dân……………..
2. ……………………………….
Người làm đơn(10)
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính:
(1) (6) Nếu là bản án sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”, nếu là bản án phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
(2) Ghi người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 260 của Luật tố tụng hành chính (ví dụ: Kính gửi: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).
(3) Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người làm đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty X do ông Nguyễn Văn A – Tổng giám đốc làm đại diện).
(4) Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
(5) Ghi tư cách tham gia tố tụng của người làm đơn (ví dụ: là người khởi kiện).
(7) Ghi lý do cụ thể của việc đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm.
(8) Ghi yêu cầu của người đề nghị (ví dụ: Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm huỷ Bản án hành chính phúc thẩm số 10/2017/HCPT ngày 10-02-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh A để xét xử phúc thẩm lại theo quy định của pháp luật).
(9) Ghi tên tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn (ví dụ: 1. Bản sao Bản án số…; 2. Bản sao Chứng minh nhân dân…; 3. Quyết định số…/QĐ-UBND ngày…).
(10) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào đơn.
4. Một số quy định về thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính:
4.1. Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hanh chính:
Giám đốc thẩm được hiểu là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ cụ thể sau đây:
– Kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hành chính khi kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.
– Kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hành chính khi có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật.
– Kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hành chính khi có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
4.2. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính:
Theo quy định của pháp luật các chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính bao gồm:
– Thứ nhất: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính.
– Thứ hai: Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính
Cần lưu ý rằng kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật trong thời hạn một năm, nếu phát hiện có một trong các căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hành chính thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có thẩm quyền kháng nghị trên để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính.
4.3. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính:
Theo quy định của pháp luật, thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính được quy định như sau:
– Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn ba năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
– Thời hạn kháng nghị phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
4.4. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật:
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hành chính 2015, các chủ thể có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Thời hạn hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm không được vượt quá ba tháng.
Đối với quyết định về phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án thì người có thẩm quyền kháng nghị có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoãn thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Các chủ thể đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.
4.5. Thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án hành chính:
Thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án hành chính được quy định như sau:
– Thứ nhất: Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm.
– Thứ hai: Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm.
– Cần lưu ý đối với trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án hành chính cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án hành chính đó theo quy định của pháp luật hiện hành.