Pháp luật đã quy định rõ các trường hợp nào không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt. Vậy, Mẫu thông báo các trường hợp nào không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu Thông báo trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt là gì?
- 2 2. Mẫu Thông báo trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt:
- 3 3. Hướng dẫn lập mẫu thông báo trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt:
- 4 4. Quy định của pháp luật về xóa nợ tiền thuế, tiền phạt:
1. Mẫu Thông báo trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt là gì?
Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt là chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh không có điều kiện thực hiện việc nộp thuế, nộp phạt theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bên cạnh những trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt theo quy định thì vẫn có rất nhiều trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt.
Mẫu Thông báo trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt được hiểu là mẫu văn bản thông báo được lập ra bởi Bộ Tài chính để thông báo về việc trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt gửi đến Cục thuế.
Trên thực tế, không phải ai cũng phân biệt được trường hợp nào thì cá nhân, doanh nghiệp được xác định là thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật. Những trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt được xác định bởi cơ quan có thẩm quyền.
Mẫu thông báo trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt được Bộ Tài chính gửi đến Cục thuế để thông báo về trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt theo quy định của pháp luật. Mẫu thông báo trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt phải nêu rõ thông tin người nhận thông báo, lý do không được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt…
2. Mẫu Thông báo trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt:
Mẫu số: 02/XOANO Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | |||
Số: ……… | …………, ngày …….. tháng ………năm…… | |||
V/v không thuộc trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt |
Kính gửi: …(Tên cơ quan thuế đề nghị) …
Căn cứ Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Điều … Thông tư số …/…/TT-BTC ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Sau khi xem xét hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt kèm theo
… (Cơ quan ban hành văn bản) … thông báo:
Trường hợp của …(tên người nộp thuế) … không đủ điều kiện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. Lý do:
1………….
2………….
…
…(Tên cơ quan thuế đề nghị) … có trách nhiệm đôn đốc người nộp thuế nộp đầy đủ số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
…(Cơ quan ban hành văn bản)… thông báo để …(tên cơ quan thuế đề nghị) … được biết./.
Nơi nhận: – Như trên; – …..(tên người nộp thuế)…; – …; – Lưu: VT, …. | THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) |
3. Hướng dẫn lập mẫu thông báo trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt:
Mẫu Thông báo trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt được coi là hợp lệ phải đáp ứng đủ các yêu cầu về nội dung và hình thức.
– Phần đầu thông báo
+ Quốc hiệu – tiêu ngữ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Số văn bản – Tên vụ việc: Thông báo trường hợp không thuộc diện
được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
+ Kính gửi: Cục thuế tỉnh, thành phố nơi có trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
+ Căn cứ văn bản pháp luật…
– Phần nội dung thông báo
+ Thông tin về trường hợp không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
+ Lý do tại sao trường hợp đó không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
– Phần kết
+ Nơi nhận
+ Chữ ký xác nhận của Tổng cục trưởng Tổng Cục thuế và đóng dấu
4. Quy định của pháp luật về xóa nợ tiền thuế, tiền phạt:
Căn cứ theo Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định 04 trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bao gồm:
– Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
– Hợp tác xã, các doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp.
– Các trường hợp bị ảnh hưởng do dịch bệnh, thiên tai, thảm họa có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp và đã được gia hạn nộp thuế mà vẫn còn thiệt hại, không có khả năng phục hồi được sản xuất, kinh doanh và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
– Các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp của người nộp thuế không thuộc 2 trường hợp trên mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019, các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi.
Căn cứ theo Điều 87 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bao gồm các chủ thể có thẩm quyền sau đây:
1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp đối với các trường hợp sau đây:
– Các cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp còn nợ.
– Hợp tác xã, các doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
– Các cá nhân kinh doanh, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế năm 2019.
– Các doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới 5.000.000.000 đồng.
2) Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng thẩm quyền ra quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp thuộc về Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật Quản lý thuế 2019.
3) Đối với các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15.000.000.000 đồng trở lên thẩm quyền thuộc về Thủ tướng Chính phủ quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 có
4) Đối với các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng thẩm quyền thuộc về Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019.
Căn cứ theo Điều 86 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
– Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp có trách nhiệm tiến hành việc lập và gửi hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đến cơ quan, người có thẩm quyền.
– Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bao gồm:
i) Văn bản đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
ii) Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
iii) Quyết định tuyên bố phá sản đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản;