Khi Người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp tai nạn lao động thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần. Vậy mẫu quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần là gì?
Mẫu quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng là mẫu quyết định do Giám đốc Bảo hiểm xã hội ban hành khi xét thấy có cá nhân bị suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật. Mẫu quyết định hưởng trợ cấp tai nan lao động một lần nêu rõ thông tin về người được hưởng trợ cấp tai nạn hàng tháng ( họ tên, ngày, tháng, năm sinh, tỷ lệ suy giảm khả năng lao động, mức được hưởng trợ cấp…), nội dung của quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần.
Mẫu quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần là mẫu quyết định được dùng để quyết định về việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần đối với những chủ thể đủ điều kiện được hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần theo quy định của pháp luật. Mẫu quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần là cơ sở để trợ cấp cho người bị suy giảm khả năng lao động theo mức mà pháp luật đã quy định.
2. Mẫu quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————
…….., ngày …… tháng …. năm …….
QUYẾT ĐỊNH
(Về việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần)
GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH, THÀNH PHỐ ……………..
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 (1);
Căn cứ Quyết định số …./QĐ-TCCB ngày …tháng… năm…của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thành lập Bảo hiểm xã hội……;
Căn cứ Biên bản giám định khả năng lao động số:…ngày …tháng …năm… của Hội đồng giám định y khoa….;
Theo đề nghị tại công văn số: ……ngày…….tháng……..năm……….. của …
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ông/Bà: ……… Sinh ngày.…tháng…năm….
Tên đơn vị sử dụng lao động: ……
Bị tai nạn lao động ngày………
Tổng thời gian đóng bảo hiểm vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc đến ngày…/tháng……/năm…. là…..năm…..tháng.
Mức tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp tai nạn lao động: ….đồng
Tỷ lệ suy giảm khả năng lao động: …….. %
Được hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần.
Điều 2: Mức hưởng trợ cấp như sau:
a. Mức trợ cấp tính theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động: ………. đồng
b. Mức trợ cấp tính theo thời gian đóng BHXH: …… đồng
Tổng số tiền trợ cấp 1 lần (a+b): …… đồng
(Số tiền bằng chữ: …….)
c. Mức phí giám định y khoa được hưởng: …. đồng
d. Hình thức nhận trợ cấp (2): ………..
Điều 3: Các ông, bà Trưởng phòng Chế độ BHXH, Giám đốc BHXH huyện (3) …… và ông/bà có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
– Ông/Bà…….;
– Đơn vị SDLĐ;
– Lưu hồ sơ.
GIÁM ĐỐC
(ký, đóng dấu)
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần
(1) Đối với trường hợp hưởng trước ngày 01/7/2016 thì thay bằng
(2) Trường hợp nhận bằng tiền mặt thì ghi: “Bằng tiền mặt”, nếu nhận qua tài khoản thì ghi “Thông qua tài khoản, số tài khoản…., tên ngân hàng mở tài khoản…., chi nhánh ngân hàng mở tài khoản…..”.
(3) Nếu BHXH huyện giải quyết thì thay cụm từ “Trưởng phòng Chế độ BHXH, Giám đốc BHXH huyện” bằng “Kế toán trưởng”
4. Quy định của pháp luật về hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần:
Hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần được quy định tại
– Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 26/2017/TT- BLĐTBXH của Bộ Lao động- Thương binh và xã hội ngày 20 tháng 9 năm 2017 quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc quy định về mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, theo đó:
– Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp một lần quy định tại Khoản 2 Điều 48 của Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính như sau:
Mức trợ cấp một lần = Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp
Mức trợ cấp một lần = {5 x Lmin + (m-5) x 0,5 x Lmin} + {0,5 x L + (t-1) x 0,3 x L}
Trong đó:
– Lmin: mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.
– m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (lấy số tuyệt đối 5 ≤m ≤ 30).
– L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Thông tư này.
– t: tổng số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Thông tư này.
Ví dụ 1: Ông A là công chức bị tai nạn lao động ngày 16 tháng 6 năm 2017. Sau khi điều trị ổn định thương tật, ra viện ngày 05 tháng 7 năm 2017. Ông A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động là 20%. Ông A có 10 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; mức tiền lương đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tháng 5 năm 2017 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định với hệ số là 3,66. Mức lương cơ sở tại thời điểm tháng 7 năm 2017 là 1.300.000 đồng, thì mức trợ cấp tai nạn lao động một lần đối với ông A được tính như sau:
– Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:
5 x 1.300.000 + (20 – 5) x 0,5 x 1.300.000 = 16.250.000 (đồng)
– Mức trợ cấp tính theo số năm đóng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
0,5 x 3,66 x 1.300.000 + (10 – 1) x 0,3 x 3,66 x 1.300.000 = 15.225.600 (đồng).
– Mức trợ cấp một lần của ông A là:
16.250.000 + 15.225.600 = 31.475.600 (đồng)
– Đối với người lao động đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007. Trường hợp sau khi giám định lại có mức suy giảm khả năng lao động dưới 31% thì được hưởng mức trợ cấp một lần theo quy định sau:
Mức suy giảm khả năng lao động trước khi giám định lại:
– Từ 5% đến 10% :
+ Không hưởng khoản trợ cấp mới nếu mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám định lại là từ 10% trở xuống
+ Hưởng 4 tháng lương cơ sở đối với mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám định lại là từ 11% đến 20%
+ Hưởng 8 tháng lương cơ sở đối với mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám định lại là từ 21% đến 30%
– Từ 11% đến 20%:
+ Không hưởng khoản trợ cấp mới nếu mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám định lại là từ 20% trở xuống
+ Hưởng 4 tháng lương cơ sở đối với mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám định lại là từ 21% đến 30%
– Từ 21% đến 30%: Không hưởng khoản trợ cấp mới đối với mức suy giảm khả năng lao động sau khi giám định lại là từ 30% trở xuống.
– Trường hợp sau khi giám định lại có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
– Đối với người lao động đã hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2007, sau khi giám định lại thì căn cứ vào kết quả giám định lại mức suy giảm khả năng lao động, được hưởng mức trợ cấp hằng tháng theo quy định sau:
+ Nhóm 1: Từ 31% đến 40% thì mức trợ cấp hàng tháng là 0,4 tháng lương cơ sở
+ Nhóm 2: Từ 41% đến 50% thì mức trợ cấp hàng tháng là 0,6 tháng lương cơ sở
+ Nhóm 3: Từ 51% đến 60% thì mức trợ cấp hàng tháng là 0,8 tháng lương cơ sở
+ Nhóm 4: Từ 31% đến 40% thì mức trợ cấp hàng tháng là 1,0 tháng lương cơ sở
+ Nhóm 5: Từ 61% đến 70% thì mức trợ cấp hàng tháng là 1,2 tháng lương cơ sở
+ Nhóm 6: Từ 71% đến 80% thì mức trợ cấp hàng tháng là 1,4 tháng lương cơ sở
+ Nhóm 7: Từ 91% đến 100% thì mức trợ cấp hàng tháng là 1,6 tháng lương cơ sở
Như vậy có thể thấy được việc trợ cấp tai nạn lao động một lần là một trong những chế định mà pháp luật nhằm hỗ trợ, bù đắp một phần nào đó đối với người lao động bị tai nạn khi lao động. Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần phụ thuộc vào mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động và mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp, nếu mức suy giảm khả năng lao động càng nhiều và số năm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp càng lâu thì mức tiền hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần càng cao và ngược lại. Mức trợ cấp tai nạn lao động một lần khi giám định lại thì căn cứ vào kết quả giám định lại mức suy giảm khả năng lao động được tính tuỳ thuộc vào từng nhóm mức suy giảm thì có những mức trợ cấp tai nạn lao động một lần khác nhau mà pháp luật đã quy định.
– Cơ sở pháp lý:
+ Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
+ Thông tư 26/2017/TT- BLĐTBXH của Bộ Lao động- Thương binh và xã hội ngày 20 tháng 9 năm 2017 quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.