Thực tế, việc áp dụng biện pháp này cũng chỉ diễn ra trong một thời gian nhất định và khi có sự tiến bộ cá nhân hoàn toàn có quyền đề nghị miễn chấp hành thời gian còn lại. Vậy mẫu đề nghị miễn chấp hành thời gian còn lại của quyết định áp dụng giáo dục được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu Đề nghị miễn chấp hành thời gian còn lại của quyết định áp dụng giáo dục là gì?
- 2 2. Mẫu Đề nghị miễn chấp hành thời gian còn lại của quyết định áp dụng giáo dục chi tiết nhất:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu Đề nghị miễn chấp hành thời gian còn lại của quyết định áp dụng giáo dục:
- 4 4. Một số quy định về việc miễn chấp hành thời gian còn lại của quyết định áp dụng giáo dục:
1. Mẫu Đề nghị miễn chấp hành thời gian còn lại của quyết định áp dụng giáo dục là gì?
Mẫu số 03/GDTX: Đề nghị miễn chấp hành thời gian còn lại của quyết định áp dụng giáo dục là mẫu đơn được của cá nhân lập ra để gửi tới cơ quan có thẩm quyền được nhà nước trao quyền mà cụ thể ở đây là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thi trấn để đề nghị về việc miễn chấp hành thời gian còn lại của quyết định áp dụng giáo dục. Mẫu nêu rõ nội dung đề nghị, lý do miễn chấp hành…
Mẫu số 03/GDTX: Đề nghị miễn chấp hành thời gian còn lại của quyết định áp dụng giáo dục văn bản bày tỏ nguyện vọng của cá nhân, lập ra để gửi tới cơ quan có thẩm quyền được nhà nước trao quyền mà cụ thể ở đây là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thi trấn để đề nghị về việc miễn chấp hành thời gian còn lại của quyết định áp dụng giáo dục. Là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền thực hiện đánh giá, xem xét, kiểm tra tính chính xác, trung thực của cá nhân để quyết định có miễn chấp hành cho cá nhân không, đây cũng là sự thể hiện chính sách “khoan hồng”, “thoáng hơn” trong cơ chế quản lý đối với các đối tượng đặc biệt có sự thay đổi, để trở thành người tốt hơn, hòa nhập với cộng đồng.
2. Mẫu Đề nghị miễn chấp hành thời gian còn lại của quyết định áp dụng giáo dục chi tiết nhất:
Mẫu số 03/GDTX: Đề nghị miễn chấp hành thời gian còn lại của quyết định áp dụng giáo dục được ban hành kèm theo Thông tư 42/2014/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong Công an nhân dân khi áp dụng và thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành. Mẫu Đề nghị miễn chấp hành thời gian còn lại của quyết định áp dụng giáo dục có nội dung như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ĐỀ NGHỊ
(Miễn chấp hành phần thời gian còn lại của Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn)
Kính gửi: Chủ tịch UBND(1) …
Căn cứ Điều 109
Căn cứ Điều 36
Tôi là(2): … Tên gọi khác … nam/nữ …
Sinh ngày …/…/… ; tại: …
Số CMND: …; ngày cấp: …; nơi cấp: …
Nguyên quán: …
Nơi thường trú: …
Chỗ ở hiện nay: …
Dân tộc: …; tôn giáo: …; trình độ văn hóa: …
Nghề nghiệp: … nơi làm việc: …
Hiện đang là người được áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo Quyết định số ……… ./QĐ-…… ngày …/…/… của Chủ tịch UBND (1) …
Thời gian đã áp dụng Quyết định nêu trên là…. tháng, kể từ ngày …../…../……. đến ngày …../…./…..
Thời hạn còn lại phải chấp hành Quyết định là ….. tháng.
Trong thời gian chấp hành quyết định giáo dục, tại xã, phường, thị trấn nêu trên, tôi đã có những tiến bộ như sau (nêu rõ thái độ, tinh thần chấp hành, kết quả rèn luyện, học tập, thành tích …):
…..
Đề nghị Chủ tịch UBND(1) … xem xét, quyết định miễn chấp hành phần thời gian còn lại của Quyết định số ………./QĐ-UB ngày …/ …../……. của Chủ tịch UBND (1) …
Ý kiến của người được phân công quản lý, giáo dục, giúp đỡ(2)
………….. ngày ….. tháng …. năm …..
(Ký, ghi rõ họ tên)
…….. ngày ….. tháng …. năm …..
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu Đề nghị miễn chấp hành thời gian còn lại của quyết định áp dụng giáo dục:
(1) Xã, phường, thị trấn;
(2) Người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Cuối đơn, người làm đơn phải ký và ghi rõ họ tên. Và phải có ý kiến của người được phân công quản lý.
4. Một số quy định về việc miễn chấp hành thời gian còn lại của quyết định áp dụng giáo dục:
Đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính và thời hiệu áp dụng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với các đối tượng này được xác định như sau:
– Đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý được quy định tại Bộ luật Hình sự thì thời hiệu là 1 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
– Đối tượng là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý được quy định tại Bộ luật Hình sự thì thời hiệu là 6 tháng, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
– Đối tượng là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 2 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập
– Đối tượng là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 2 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ 3 trong thời hạn 6 tháng về một trong các hành vi, gồm xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 6 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm nêu trên;
– Đối tượng là người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 2 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ 3 trong thời hạn 6 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì thời hiệu là 3 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối hành vi vi phạm nêu trên;
– Đối tượng là người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 2 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ 3 trong thời hạn 6 tháng về một trong các hành vi, gồm xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 6 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm nêu trên.
Không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nước ngoài.
Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được ban hành theo quy định và phải đảm bảo nội dung theo quy định tại Điều 98, theo đó:
– Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 97 của Luật này, cơ quan lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 97 của Luật này gửi hồ sơ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức và chủ trì cuộc họp tư vấn với sự tham gia của Trưởng Công an cấp xã, công chức tư pháp – hộ tịch, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội cùng cấp có liên quan, đại diện dân cư ở cơ sở. Người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ, người giám hộ của người chưa thành niên phải được mời tham gia cuộc họp và phát biểu ý kiến của mình về việc áp dụng biện pháp.
– Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Tùy từng đối tượng mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giao người được giáo dục cho cơ quan, tổ chức, gia đình quản lý, giáo dục; nếu đối tượng không có nơi cư trú ổn định thì giao cho cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục.
– Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được giáo dục; hành vi vi phạm pháp luật của người đó; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; thời hạn áp dụng; ngày thi hành quyết định; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình được giao giáo dục, quản lý người được giáo dục; quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Cơ sở pháp lý:
– Thông tư 42/2014/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong Công an nhân dân khi áp dụng và thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành