Đối với những cá nhân hoạt đông cho thuê tài sản thì sẽ được áp dụng những phương pháp tính thuế theo quy định của pháp luật và phải làm tờ khai đối với hoạt động cho thuê tài sản. Vậy mẫu tờ khai đối với hoạt động cho thuê tài sản bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Tờ khai đối với hoạt động cho thuê tài sản là gì?
Tờ khai đối với hoạt động cho thuê tài sản là mẫu tờ khai được dùng đối với cá nhân hoạt động cho thuê tài sản. Mẫu tờ khai đối với hoạt động cho thuê tài sản nêu rõ thông tin về người nộp thuế, địa chỉ liên hệ, kỳ nộp thuế, số điện thoại, tên đại lý thuế (nếu có), kê khai nghĩa vụ nộp thuế,…
Tờ khai đối với hoạt động cho thuê tài sản được dùng để kê khai thông tin về người nộp thuế, nghĩa vụ nộp thuế đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản. Tờ khai đối với hoạt động cho thuê tài sản là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xác nhận về việc cá nhân, tổ chức hoạt động cho thuê tài sản, là cơ sở để áp dụng nguyên tắc tính thuế.
2. Tờ khai đối với hoạt động cho thuê tài sản:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI SẢN
(Áp dụng cho cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản hoặc tổ chức khai thay)
[01] Kỳ tính thuế:………
Năm …
Kỳ thanh toán: từ ngày …/tháng…./năm… đến ngày …/tháng…/năm…
[02] Lần đầu: [03] Bổ sung lần thứ:
[04]Người nộp thuế:……
[05] Mã số thuế: | – |
[06] Địa chỉ liên hệ: ……
[07] Điện thoại:……….[08] Fax:……… [09] Email:….…..
[10] Số CMND (trường hợp cá nhân quốc tịch Việt Nam):………
[11] Hộ chiếu (trường hợp cá nhân không có quốc tịch Việt nam): ……
[12] Tên đại lý thuế (nếu có):……
[13] Mã số thuế: | – |
[14] Địa chỉ: ………
[15] Quận/huyện: …… [16] Tỉnh/thành phố: ………..
[17] Điện thoại: ….. [18] Fax: …….. [19] Email: ……….
[20] Hợp đồng đại lý thuế: Số…….ngày……/……./………….
[21] Văn bản uỷ quyền (nếu có): Số………ngày……tháng……năm…..
[22] Tổ chức nộp thuế thay (nếu có):……
[23] Mã số thuế: | – |
[24] Địa chỉ: ………
[25] Điện thoại: ……… [26] Fax: ……………… [27] Email: …………
1. PHẦN CÁ NHÂN KÊ KHAI NGHĨA VỤ THUẾ
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
STT | Chỉ tiêu | Mã chỉ tiêu | Số tiền |
1 | Tổng doanh thu phát sinh trong kỳ | [28] | |
2 | Tổng doanh thu tính thuế | [29] | |
3 | Tổng số thuế GTGT phải nộp | [30] | |
4 | Tổng số thuế TNCN phát sinh trong kỳ | [31] | |
5 | Doanh thu làm căn cứ tính giảm thuế | [32] | |
6 | Số thuế TNCN được giảm | [33] | |
7 | Tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thoả thuận tại hợp đồng (nếu có) | [34] | |
8 | Tổng số thuế TNCN phải nộp từ tiền nhận bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (nếu có) | [35] | |
9 | Tổng số thuế TNCN phải nộp [36]=[31]-[33]+[35] | [36] |
(TNCN: Thu nhập cá nhân; GTGT: Giá trị gia tăng)
2. PHẦN CƠ QUAN THUẾ GHI THÔNG TIN HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ
Đề nghị Ngân hàng/Kho bạc Nhà nước [37]……
trích tài khoản số [38]: …………(trường hợp nộp qua Ngân hàng)………
hoặc thu tiền mặt để nộp NSNN vào KBNN …..(đồng cấp với cơ quan thuế quản lý) ……
Cơ quan thuế quản lý khoản thu:……
Tổng số thuế phải nộp NSNN: …….. đồng. Trong đó:
– Số thuế GTGT (tiểu mục 1701): …………= [30] phần A ………. đồng.
– Số thuế TNCN (tiểu mục 1014): …………= [36] phần A ………. đồng.
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên: ………
Chứng chỉ hành nghề số:…………
…, ngày……… tháng……….. năm……….
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn ghi tờ khai đối với cá nhân cho thuê tài sản:
– Chỉ tiêu 01: Chọn kỳ kê khai theo năm hoặc kỳ thanh toán, NNT ghi kỳ kê khai tương ứng
– Chỉ tiêu 02, 03: Loại tờ khai Lần đầu hoặc Bổ sung lần thứ…
Nếu là lần đầu của kỳ kê khai thì chọn tờ khai Lần đầu, nếu đã có tờ khai của kỳ kê khai đó thì chọn Bổ sung lần thứ….
– Chỉ tiêu 04, 05, 06, 07, 10: Ghi thông tin của người nộp thuế là người có tài sản cho thuê
Phần cá nhân kê khai nghĩa vụ thuế:
– Chỉ tiêu [28] Tổng doanh thu phát sinh trong kỳ : là tổng số tiền cá nhân cho thuê tài sản nhận được trong kỳ tính thuế.
Trường hợp kỳ tính thuế theo năm thì chỉ tiêu [28] là tổng số tiền cá nhân cho thuê tài sản nhận được trong năm dương lịch đó.
Trường hợp kỳ tính thuế theo kỳ thanh toán thì chỉ tiêu [28] là tổng số tiền cá nhân cho thuê tài sản nhận được trong kỳ thanh toán đó của các hợp đồng.
Trường hợp NNT sử dụng ứng dụng hỗ trợ khai thuế thì chỉ tiêu [28] được hỗ trợ xác định tự động từ PL 01-1/BK-TTS. Tại Phụ lục 01-1/BK-TTS doanh thu phát sinh trong một kỳ thanh toán được xác định = [19] x ([18] – [17] + 1). Trường hợp NNT khai nhiều hợp đồng trên 1 tờ khai thì chỉ tiêu [28] là tổng doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế của các hợp đồng.
– Chỉ tiêu [29] Tổng doanh thu tính thuế: là tổng doanh thu tính thuế trong kỳ với điều kiện doanh thu cho thuê tài sản trong năm dương lịch tương ứng với kỳ tính thuế đó trên 100 triệu đồng.
Trường hợp khai thuế theo kỳ thanh toán thì:
Chỉ tiêu [29] trên TK 01/TTS = chỉ tiêu [21] trên PL 01/BK-TTS của kỳ tính thuế tương ứng.
Trường hợp khai thuế theo năm thì:
Chỉ tiêu [29] trên TK 01/TTS = chỉ tiêu [20] trên PL 01/BK-TTS của kỳ tính thuế tương ứng.
– Chỉ tiêu [30] Tổng số thuế GTGT phải nộp: [30] = [29] x 5%
– Chỉ tiêu [31] Tổng số thuế TNCN phát sinh trong kỳ: [31] = [29] x 5%
– Chỉ tiêu [32] Doanh thu làm căn cứ tính giảm thuế: là tổng doanh thu từ cho thuê tài sản mà tài sản đó ở tại/được sử dụng tại Khu kinh tế thuộc diện được được xét giảm thuế theo quy định của Chính phủ.
– Chỉ tiêu [33] Số thuế TNCN được giảm: [33] = [31] x ([32]/[29]) x 50% hoặc [33] = [32] x 5% x 50%
– Chỉ tiêu [34] Tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thoả thuận tại hợp đồng (nếu có): là khoản tiền bên đi thuê trả cho bên cho thuê do vi phạm hợp đồng theo mức thoả thuận tại hợp đồng.
– Chỉ tiêu [35] Tổng số thuế TNCN phải nộp từ tiền nhận bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (nếu có): [35] = [34] x 5%.
– Chỉ tiêu [36] Tổng số thuế TNCN phải nộp: [36]=[31]-[33]+[35].
Phần B người nộp thuế không kê khai
Người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp ký vào tờ khai.
4. Quy định về phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản:
– Cơ sở pháp lý: Thông tư 92/2015/TT- BTC
* Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản (Điều 4 Thông tư 92/2015/TT- BTC)
-Thứ nhất, nguyên tắc áp dụng
+ Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.
+ Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại điểm này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí. Dịch vụ lưu trú không bao gồm: cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm được phân loại trong ngành bất động sản theo quy định của pháp luật về Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
+ Đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
Ví dụ 5: Bà C ký hợp đồng cho thuê nhà trong 02 năm – tính theo 12 tháng liên tục – với thời gian cho thuê là từ tháng 10 năm 2015 đến hết tháng 9 năm 2017, tiền thuê là 10 triệu đồng/tháng và được trả 1 lần. Như vậy, doanh thu tính thuế và thuế phải nộp đối với doanh thu trả tiền một lần từ hoạt động cho thuê nhà của Bà C xác định như sau:
Năm 2015, Bà C cho thuê nhà 03 tháng (từ tháng 10 đến hết tháng 12) với doanh thu cho thuê là: 03 tháng x 10 triệu đồng = 30 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2015 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2016, Bà C cho thuê nhà 12 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 12), với doanh thu cho thuê là: 12 tháng x 10 triệu đồng = 120 triệu đồng (> 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2016 Bà C phải nộp thuế giá trị gia tăng, phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Năm 2017, Bà C cho thuê nhà 09 tháng (từ tháng 01 đến hết tháng 9), với doanh thu từ hoạt động cho thuê là: 09 tháng x 10 triệu đồng = 90 triệu đồng (< 100 triệu đồng). Như vậy, năm 2017 Bà C không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà.
Sau khi xác định doanh thu tính thuế của từng năm thì Bà C thực hiện khai thuế một lần với doanh thu trả tiền một lần là 180 triệu đồng, doanh thu phát sinh số thuế phải nộp là 120 triệu đồng và số thuế phải nộp một lần cho cả hợp đồng là 12 triệu đồng (120 triệu đồng x (5% + 5%)).
+ Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
Ví dụ 6: Hai cá nhân A và B là đồng sở hữu một tài sản, năm 2015 hai cá nhân cùng thống nhất cho thuê tài sản đồng sở hữu với giá cho thuê là 180 triệu đồng/năm – tính theo năm dương lịch (>100 triệu đồng) và cá nhân A là người đại diện thực hiện các nghĩa vụ về thuế. Như vậy, cá nhân A thuộc diện phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản nêu trên với doanh thu tính thuế là 180 triệu đồng.
Như vậy, tùy thuộc vào từng đối tượng mà có những nguyên tắc áp dụng tính thuế khác nhau, bởi lẽ với mỗi đối tượng nộp thuế thì có những doanh thu khác nhau, đối với cá nhân cho thuê tài sản thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.
– Thứ hai về căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
– Doanh thu tính thuế: doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:
+ Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
+ Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.
+ Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
+ Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
– Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%
+ Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN 5%
Trong đó:
– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.
– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
+ Thời điểm xác định doanh thu tính thuế
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.
Về cơ bản căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Theo đó, doanh thu tính trên thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê. Còn doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản cũng tương tự như vậy và đã được pháp luật quy định cụ thể.