Khi mang một số tiền lớn nhập cảnh vào Việt Nam, cá nhân phải thực hiện thủ tục khai báo hải quan. Vậy mang theo bao nhiêu tiền mặt thì phải khai báo, có phải đóng thuế không? Thủ tục khai báo như thế nào? Nếu không khai báo thì có phải chịu trách nhiệm gì hay không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ điều này.
Mục lục bài viết
1. Mang tiền mặt về Việt Nam có phải đóng thuế hay không?
Điều 2 Thông tư
– 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;
– 15 triệu đồng.
Tại Công văn 6521/NHNN-QLNH năm 2011 về việc triển khai Thông tư mang ngoại tệ tiền mặt, đồng VN tiền mặt khi xuất nhập cảnh hướng dẫn như sau:
– Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt thấp hơn hoặc bằng mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu.
– Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.
Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu trên không áp dụng với cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.
Như vậy, pháp luật không quy định về trường hợp cá nhân mang tiền mặt vào Việt Nam phải đóng thuế nhưng khi mang tiền mặt là ngoại tệ có giá trị trên 5.000 USD hoặc tiền Việt Nam trên 15 triệu đồng nhập cảnh vào Việt Nam thì cá nhân phải làm thủ tục khai báo hải quan cửa khẩu với thủ tục tại Điều 3 Thông tư 15/TT – NHNN.
2. Trình tự thủ tục khai báo Hải quan khi mang tiền mặt vượt quá mức quy định về Việt Nam:
* Điều 3 Thông tư 15/2011/TT – NHNN quy định cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định của Thông tư này hoặc vượt số mang vào đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh lần gần nhất, phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu:
– Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài (sau đây gọi là Giấy xác nhận) do tổ chức tín dụng được phép cấp phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối; hoặc
– Văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp;
– Cá nhân xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt vượt mức quy định tại Thông tư này, nhưng không vượt quá số lượng đã mang vào phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất, không cần phải có Giấy xác nhận của tổ chức tín dụng được phép;
– Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh phải có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt đã mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất chỉ có giá trị cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài khi xuất cảnh lần tiếp theo trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ghi trên Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh.
* Trường hợp cá nhân muốn gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân được thực hiện như sau: Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 15/2011/TT-NHNN về cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt có nhu cầu gửi số ngoại tệ này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng được phép thực hiện theo quy định sau:
– Cá nhân xuất trình cho tổ chức tín dụng được phép Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào. Khi thực hiện giao dịch cho khách hàng, tổ chức tín dụng được phép đóng dấu xác nhận số ngoại tệ đã nộp vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ trên bản chính Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh, đồng thời lưu giữ 01 bản sao Tờ khai.
– Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu chỉ có giá trị cho cá nhân gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày khi trên Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh.
Nhìn chung thủ tục mang tiền mặt nhập cảnh vào Việt Nam tương đối đơn giản, Thông tư 15/2011/TT-NHNN không có quy định yêu cầu cung cấp thêm bất kỳ loại giấy tờ nào khi thực hiện thủ tục. Do vậy, người mang tiền mặt vượt quá mức quy định nhập cảnh vào Việt Nam chỉ cần khai báo hải quan qua Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh.
3. Mức phạt khi mang mặt về Việt Nam vượt quá mức quy định mà không khai báo:
Tại Điều 6 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định nếu mang theo số tiền mặt là ngoại tệ có giá trị tương đương trên 5.000 USD hoặc trên 15 triệu đồng khi xuất, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mà không khai báo thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.1. Mức phạt hành chính:
Khoản 2, khoản 3 Điều 10 Nghị định 128/2020/NĐ-CP nêu rõ người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc bằng các loại giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, giấy thông hành, chứng minh thư biên giới không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt thuộc loại tiền được phép mang theo, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi nhập cảnh thì bị xử phạt như sau:
* Đối với trường hợp mang vượt mức quy định:
– Đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt Nam thì phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng;
– Đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
– Đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
* Đối với trường hợp khai sai số ngoại tệ tiền mặt:
– Đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 20.000. 000 đồng Việt Nam thì phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
– Đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng;
– Đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Lưu ý: Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 128/2020/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với cá nhân.
3.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Theo Điều 189 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa trái pháp luật tiền mặt trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc hành vi khác như: buôn lậu, buôn bán hàng cấm… thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới.
– Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Khung 2: Phạt tiền từ 200 triệu đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 05 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:
-
Phạm tội có tổ chức;
-
Vật phạm pháp trị giá từ 300 – 500 triệu đồng;
-
Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;
-
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
-
Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
-
Phạm tội 02 lần trở lên;
-
Tái phạm nguy hiểm.
– Khung 3: Phạt tiền từ 01 – 03 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 05 – 10 năm nếu phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500 triệu đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung của tội này là phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh;
– Nghị định 128/2020/NĐ-CP; về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;
– Công văn số 6521/NHNN-QLNH về việc triển khai Thông tư mang ngoại tệ tiền mặt, đồng VN tiền mặt khi xuất nhập cảnh.