Khi đi nước ngoài, việc phải mang tiền mặt đi theo để chi tiêu là một điều không thể tránh khỏi. Vậy mang bao nhiêu tiền mặt đi nước ngoài thì phải khai báo?
Mục lục bài viết
1. Mang bao nhiêu tiền mặt đi nước ngoài thì phải khai báo?
1.1. Mang tiền mặt đi nước ngoài qua các Cửa khẩu quốc tế của Việt Nam:
Điều 2 của Thông tư
– 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;
– 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).
Đồng thời, ngày 30 tháng 12 năm 2011 Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn 6692/TCHQ-GSQL thực hiện Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố. Tại Công văn này, Tổng cục Hải quan đưa ra ý kiến rằng cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua những Cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bao gồm có các Cửa khẩu đường Bộ quốc tế, đường hàng không quốc tế, đường biển quốc tế và đường Sông quốc tế của Việt Nam) bằng hộ chiếu và những giấy tờ khác có giá trị thay cho Hộ chiếu do chính Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp mà có mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt thì thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 15/2011/TT-NHNN ngày 12/08/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt khi xuất nhập cảnh.
Như vậy, cá nhân đi nước ngoài khi qua các Cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bao gồm có những cửa khẩu đường Bộ quốc tế, đường hàng không quốc tế, đường biển quốc tế và đường Sông quốc tế của Việt Nam bằng Hộ chiếu và những giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do chính Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp mà có mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt có giá trị trên 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương hoặc trên 15.000.000 VNĐ bắt buộc phải thực hiện khai báo Hải quan cửa khẩu.
Lưu ý rằng, mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan đã nêu trên không áp dụng đối với những cá nhân có mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy Tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc là bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, những loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.
1.2. Mang tiền mặt đi nước ngoài qua các Cửa khẩu không phải là Cửa khẩu quốc tế của Việt Nam:
Công văn 6692/TCHQ-GSQL cũng quy định với trường hợp cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua những cửa khẩu không phải là cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu và những giấy tờ khác có giá trị thay thế cho hộ chiếu do Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp mà có mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt thì sẽ thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 92/2000/QĐ-NHNN7 ngày 17/3/2000 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt đối với những cá nhân xuất nhập cảnh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc là giấy chứng minh biên giới. Theo đó, nếu như cá nhân đi nước ngoài qua các cửa khẩu không phải là cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng Hộ chiếu và những giấy tờ khác có giá trị thay cho hộ chiếu do chính Cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp mà có mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức giá trị tiền dưới đây sẽ phải khai báo Hải quan cửa khẩu:
– Đối với trường hợp qua cửa khẩu biên giới Việt Nam- Trung Quốc:
+ 6.000 CNY (sáu nghìn Nhân dân tệ Trung quốc);
+ 10.000.000 VND (mười triệu đồng Việt Nam).
– Đối với trường hợp qua cửa khẩu biên giới Việt Nam- Lào:
+ 3.000.000 LAK (ba triệu kíp Lào);
+ 10.000.000 VND (mười triệu đồng Việt Nam).
– Đối với trường hợp qua cửa khẩu biên giới Việt Nam – CamPuChia:
+ 1.000.000 KHR (một triệu Riel Căm Pu Chia);
+ 10.000.000 VND (mười triệu đồng Việt Nam).
Lưu ý rằng, trong trường hợp này người đi nước ngoài chỉ được mang đồng Việt Nam và tiền của nước mình nhập cảnh (tiền nước mình nhập cảnh phải là tiền của nước có chung biên giới), không được mang đô la Mỹ hay bất cứ những loại ngoại tệ nào khác, trừ trường hợp cá nhân khi đi nước ngoài được mang đô la Mỹ hay các loại ngoại tệ khác là số ngoại tệ đã mang vào và đã thực hiện kê khai Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh thì sẽ phải làm thủ tục khai báo Hải quan và xuất trình tờ khai Hải quan mà có xác nhận đã mang vào khi nhập cảnh. Hải quan cửa khẩu căn cứ vào tờ khai nhập cảnh của lần trước để giải quyết cho mang ra nước ngoài khi xuất cảnh. Tờ khai Hải quan xác nhận về số ngoại tệ mang vào khi nhập cảnh lần gần nhất chỉ có giá trị cho phép mang ra khi đi nước ngoài lần tiếp theo trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày kê khai số ngoại tệ mang vào trên tờ khai Hải quan khi nhập cảnh.
2. Những loại giấy tờ người đi nước ngoài phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi mang theo tiền mặt phải khai báo:
2.1. Xuất trình cho Hải quan khi đi nước ngoài qua các Cửa khẩu quốc tế của Việt Nam:
Tại Điều 3 Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất, nhập cảnh có quy định về những loại giấy tờ người đi nước ngoài phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi mang theo tiền mặt mà theo quy định của pháp luật phải thực hiện khai báo Hải quan cửa khẩu đã nêu ở mục trên xuất trình cho Hải quan cửa khẩu những giấy tờ cụ thể như sau:
– Đối với trường hợp cá nhân đi nước ngoài mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt mà theo quy định của pháp luật phải thực hiện khai báo Hải quan cửa khẩu hoặc vượt số mang vào đã khai báo Hải quan Cửa khẩu khi Nhập cảnh lần gần nhất, sẽ phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu một trong những loại giấy tờ sau:
+ Giấy xác nhận mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài (sau đây gọi là Giấy xác nhận) do chính Tổ chức Tín dụng được phép cấp phù hợp với Quy định của Pháp luật về Quản lý ngoại hối;
+ Văn bản chấp thuận cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam Tiền mặt ra nước ngoài do chính Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp.
– Đối với trường hợp cá nhân đi nước ngoài mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt mà theo quy định của pháp luật phải thực hiện khai báo Hải quan cửa khẩu, nhưng không vượt quá số lượng đã mang vào sẽ phải xuất trình cho Hải quan Cửa khẩu Tờ khai Nhập cảnh – Xuất cảnh mà có xác nhận của Hải quan Cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam Tiền mặt đã mang vào khi đã Nhập cảnh lần gần nhất, không cần phải có Giấy xác nhận của Tổ chức Tín dụng được phép. Lưu ý rằng, tờ khai này chỉ chỉ có giá trị cho cá nhân mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt ra nước ngoài khi mà đi nước ngoài lần tiếp theo trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ghi trên tờ khai Nhập cảnh – xuất cảnh.
2.2. Xuất trình cho Hải quan khi đi nước ngoài qua các Cửa khẩu không phải là Cửa khẩu quốc tế của Việt Nam:
Căn cứ Điều 4 Quyết định 92/2000/QĐ-NHNN7 của Ngân hàng Nhà nước về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt đối với cá nhân xuất nhập cảnh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh biên giới, khi cá nhân đi nước ngoài qua các cửa khẩu không phải là cửa khẩu quốc tế của Việt Nam có mang tiền của nước có chung biên giới và đồng Việt Nam mà theo quy định của pháp luật phải thực hiện khai báo Hải quan cửa khẩu đã nêu ở mục trên hoặc vượt quá mức mang vào đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh, sẽ phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu giấy phép do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh biên giới hoặc do chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh uỷ quyền cấp. Còn trong trường hợp không vượt quá mức đã mang vào kê khai Hải quan cửa khẩu thì khi nhập cảnh thì chỉ cần xuất trình cho Hải quan cửa khẩu tờ khai Hải quan đã kê khai khi nhập cảnh.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất, nhập cảnh;
– Công văn 6692/TCHQ-GSQL thực hiện Thông tư 15/2011/TT-NHNN;
– Quyết định 92/2000/QĐ-NHNN7 của Ngân hàng Nhà nước về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam.