Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp nếu trước đây đã tham gia lao động, tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH,...
Mục lục bài viết
1. Mã số bảo hiểm xã hội là gì?
Mã số Bảo hiểm xã hội là mã định danh duy nhất được cấp cho một cá nhân ghi nhận quá trình tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và các chế độ, chính sách được hưởng trọn đời. Mã số BHXH được áp dụng thay cho số sổ bảo hiểm y tế cho đến khi người nhận lương hưu hay hưởng tử tuất. Tham gia đóng bảo hiểm xã hội đem lại cho người lao động rất nhiều lợi ích, mỗi tháng chỉ cần bỏ ra một khoản chi phí cố định khá phù hợp với thu nhập hiện nay. Vì thế mà nhu cầu người tham gia đóng bảo hiểm xã hội đang tăng lên khá nhanh.
Kết nối với dữ liệu trên hệ thống dữ liệu dân cư của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, mã số BHXH là dãy số gồm 10 chữ số tự nhiên. Theo đó dãy số này được thiết lập căn cứ trên mã tỉnh: 02 số đầu, còn lại là số tự nhiên. Mã số này được đồng bộ với 10 số cuối trên thẻ BHYT và số trên BHXH.
Vai trò của mã số bảo hiểm xã hội như sau:
– Chỉ cần cung cấp mã số bảo hiểm xã hội khi tham gia vào các giao dịch về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, người tham gia có thể hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kiểm tra thông tin về quá trình tham gia đóng, hưởng chế độ BHXH, BHYT của mình;
– Sử dụng mã số bảo hiểm y tế khi khám chữa bệnh bảo hiểm xã hội tại các cơ sở khám chữa bệnh có thể tra cứu thông tin về dữ liệu thẻ bảo hiểm y tế của người khám chữa bệnh trên cổng tiếp nhận dữ liệu hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế đồng thời có thể biết được thẻ bảo hiểm y tế có còn giá trị sử dụng hay không;
– Giúp đơn vị sử dụng lao động thông qua mã số bảo hiểm xã hội của từng người lao động trong đơn vị, đơn vị sử dụng lao động có thể giảm tải được thời gian khi kê khai, cập nhật thông tin BHXH, BHYT của người lao động, qua đó giải quyết chế độ BHXH, BHYT nhanh chóng hơn.
– Đối với cơ quan bảo hiểm xã hội, mã số bảo hiểm xã hội được cập nhật trong hệ thống dữ liệu, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ quản lý được chặt chẽ quá trình đóng, hưởng BHXH, BHYT của từng cá nhân, dễ dàng kiểm soát được có hay không việc trốn đóng bảo hiểm xã hội, BHYT của các đơn vị sử dụng lao động. Cũng dựa trên mã số này mà cơ quan bảo hiểm có thể cấp lại sổ BHXH, thẻ BHYT tại bất cứ cơ quan BHXH nào trên toàn quốc mà thủ tục lại đơn giản hơn nhiều so với cấp mới.
Có thể thấy lợi ích của việc cấp mã số BHXH có lợi cho cả cơ quan chức năng và người tham gia, đáp ứng yêu cầu về quản lý cơ sở dữ liệu tập trung trên toàn quốc của ngành BHXH. Tổ hợp của dãy số tự nhiên là vô tận, dựa vào đó mà cơ quan bảo hiểm thực hiện cấp mã số ứng với mỗi người để nâng cao sự tiện lợi trong công tác quản lý, giải quyết mọi chế độ, chính sách của các loại bảo hiểm trên phạm vi toàn quốc, giảm đi thực trạng trùng thẻ BHYT.
Mã số bảo hiểm xã hội tiếng Anh là Social Insurance Code.
Mã số BHXH được kết nối với dữ liệu hộ gia đình trên hệ thống dữ liệu dân cư của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Nguyên tắc cấp Mã số BHXH:
1. Mã số BHXH bao gồm 10 ký tự bằng số;
2. Mã số BHXH được kết nối với dữ liệu hộ gia đình;
3. Người tham gia đã có sổ BHXH thì được bảo lưu số sổ BHXH làm mã số BHXH;
4. Mã số BHXH được thể hiện trên Sổ BHXH và Thẻ BHYT.
2. Cách tra cứu mã số bảo hiểm xã hội:
*) Cách 1: Tra cứu trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
Bước 1: Truy cập vào trang: https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-ho-gia-dinh.aspx
Bước 2: Thực hiện tra cứu thông tin người tham gia theo các chỉ tiêu thông tin:
– Tỉnh/TP: Căn cứ theo địa chỉ Khai sinh/Hộ khẩu thường trú/ hộ khẩu tạm trú nơi kê khai thông tin Hộ gia đình;
– Họ và tên người tham gia;
– Ngày/tháng/năm sinh;
– Số CMND;
– Mã xác thực.
=> Tìm kiếm
Bước 3: Sau khi tra cứu thông tin NLĐ sẽ phát sinh ra 3 tình huống:
Trường hợp 1: NLĐ được đã được cấp Mã số BHXH trùng với số sổ BHXH (nếu có), như vậy người tham gia có thể sử dụng luôn mã số BHXH này thay thế toàn bộ thông tin quản lý liên quan đến số sổ BHXH và mã thẻ BHYT.
Trường hợp 2: NLĐ được cấp mã số BHXH nhưng khác thông tin Số sổ BHXH đã có từ trước, đơn vị thực hiện rà soát mã số BHXH cho người tham gia để đồng bộ lại mã số theo số sổ.
Trường hợp 3: Không tra cứu được mã số BHXH của người tham gia. Đơn vị thực hiện rà soát để được cấp mã số BHXH cho người tham gia.
*) Cách 2: Tra cứu trên phần mềm EFY – eBHXH
Phần mềm EFY – eBHXH hỗ trợ đơn vị tra cứu mã số BHXH của người tham gia trực tiếp trên phần mềm khi kê khai các hồ sơ phát sinh.
Bước 1: Đơn vị đăng nhập vào phần mềm EFY – eBHXH => chọn menu Kê khai => Chọn thủ tục cần khai báo => Chọn lập tờ khai.
Nhập thông tin cá nhân của người tham gia để thực hiện tra cứu mã số và kê khai phát sinh. Các thông tin bắt buộc bao gồm:
– Họ và tên người tham gia
– Ngày/tháng/năm sinh
– Giới tính
– Địa chỉ khai sinh: Tỉnh/TP – Quận/huyện – Xã/phường
=> Bấm Kiểm tra mã số
Phần mềm tự động load mã số tra cứu về được theo thông tin cá nhân của người tham gia
Trường hợp thông tin mã số BHXH của người tham gia bị nhập sai, phần mềm sẽ tự động cảnh báo để đơn vị kiểm tra lại.
Sau khi tra cứu mã số BHXH của người tham gia, đơn vị kê khai các thông tin còn thiếu để nộp hồ sơ phát sinh, hoặc bấm Ghi lại để cập nhật mã số BHXH vào dữ liệu quản lý của phần mềm.
3. Phân biệt Mã số bảo hiểm xã hội và Số sổ bảo hiểm xã hội:
Căn cứ theo
- Thay thế cụm từ “Số sổ:” in trên bìa và tờ rời của sổ BHXH bằng cụm từ “Mã số:”
Ví dụ: bìa và tờ rời sổ BHXH trước đây in “Số sổ: 0118000001”, nay được in là “Mã số: 0118000001”
- Sổ BHXH được cấp mới, cấp lại theo mẫu (mới) từ ngày 01/8/2017.
Như vậy, theo mẫu sổ BHXH mới sẽ thay thế cụm từ “Số sổ:” in trên bìa và tờ rời của sổ BHXH bằng cụm từ “Mã số:”. Về bản chất thì Số sổ BHXH và Mã số BHXH là như nhau.
4. Có mấy loại bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội gồm có hai loại là bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc.
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Là BHXH do Nhà nước tổ chức và bắt buộc người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ: thai sản, ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tuổi tuất. Bảo hiểm xã hội tự nguyện Là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn phương thức và mức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Nhà nước có chính sách hỗ trợ người tham gia đóng tiền BHXH để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn phương thức và mức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Nhà nước có chính sách hỗ trợ người tham gia đóng tiền BHXH để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Điểm khác nhau cơ bản của BHXH và BHYT là phương thức thanh toán, cụ thể:
– Bảo Hiểm Y Tế: Người tham gia BHYT khi khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, thai sản… sẽ được BHYT thanh toán hoặc giảm các chi phí trực tiếp mà không cần phải làm hồ sơ.
– Bảo Hiểm Xã Hội: Người lao động bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết… muốn hưởng chế độ BHXH phải làm hồ sơ và gửi lên cơ quan bảo hiểm. Sau khi hồ sơ được giải quyết, người lao động mới nhận được khoản trợ cấp. Tất cả mọi người đều có thể tham gia BHYT. Nhưng đối tượng tham gia của BHXH chỉ là người lao động và ngoài độ tuổi lao động.
Quyền lợi của bảo hiểm xã hội?
Khi tham gia BHXH, người tham gia được hưởng những quyền lợi sau:
– Được tham gia và hưởng các chế độ theo Luật BHXH.
– Được cấp và quản lý sổ BHXH và nhận lại sổ khi không còn làm việc.
– Nhận lương hưu và trợ cấp đầy đủ, kịp thời theo các hình thức sau:
+ Nhận trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được ủy quyền
+ Nhận thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng
+ Thông qua công ty, tổ chức nơi làm việc hay người sử dụng lao động
– Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp: đang hưởng lương hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản, nhận con nuôi, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay trợ cấp ốm đau.
– Chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được thanh toán chi phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện hưởng BHXH.
– Ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp BHXH cho người khác.
– Được cung cấp thông tin về đóng BHXH theo định kỳ; yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng và quyền được hưởng các chế độ của BHXH.
– Người tham gia được khiếu nại, tố cáo và khởi kiện BHXH theo quy định pháp luật.
Kết luận: Vừa rồi là những giới thiệu về mã số BHXH là gì và vai trò của mã số BHXH. Có thể thấy được lợi ích của việc cấp mã số BHXH có lợi cho cả cơ quan chức năng lẫn người tham gia, đáp ứng yêu cầu về quản lý cơ sở dữ liệu trên toàn quốc của ngành BHXH. các mã số này sẽ giúp cho cơ quan bảo hiểm nâng cao hơn sự tiện lợi trong công tác quản lý, giải quyết mọi chế độ, chính sách của các loại bảo hiểm trên phạm vi toàn quốc, giảm thực trạng trùng thẻ BHYT.