Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức môn Lịch sử lớp 12 để chuẩn bị cho kì thi tốt nghiệp THPT năm 2024, chúng tôi biên soạn Lịch Sử 12 Bài 7: Tây Âu theo bài học đầy đủ, chi tiết nội dung lý thuyết, câu hỏi trắc nghiệm và giải các bài tập trong sách giáo khoa Lịch sử 12.
Mục lục bài viết
1. Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1950:
* Kinh tế:
Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1950 là một thời kỳ đầy biến động vì phải đối mặt với những thách thức kinh tế vô cùng khó khăn. Sau cuộc Chiến tranh Thế giới thứ Hai, Tây Âu chịu tổn thất nặng nề về mặt kinh tế. Nhiều thành phố và cơ sở hạ tầng công nghiệp bị tàn phá, dẫn đến suy giảm sự sản xuất và làm mất đi nguồn lực lao động.
Tuy nhiên, khả năng phục hồi của khu vực này rất nhanh. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tái thiết kinh tế, các nước châu Âu đã tập trung vào việc khôi phục hạ tầng, tái hoạt động lại các nhà máy, và khuyến khích sự phát triển của các ngành công nghiệp.
Một yếu tố quan trọng trong quá trình phục hồi kinh tế của Tây Âu là sự hỗ trợ từ Mỹ thông qua “Kế hoạch Mác san” (Marshall Plan). Kế hoạch này không chỉ cung cấp nguồn tài chính lớn mà còn đưa ra các biện pháp hỗ trợ kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý cho các quốc gia châu Âu. Việc hỗ trợ này đã giúp nhanh chóng khôi phục kinh tế và nâng cao đời sống của người dân.
Đến năm 1950, kinh tế của các nước Tây Âu đã thể hiện sự phục hồi mạnh mẽ. Các chỉ số kinh tế, như sản lượng công nghiệp và GDP, đã tăng trưởng đáng kể so với những năm đầu sau chiến tranh. Sự nỗ lực và sự hỗ trợ từ Mỹ đã đóng vai trò quan trọng trong quá trình này, giúp Tây Âu vượt qua những khó khăn và tiến bộ hướng tới một tương lai tươi sáng.
* Chính trị.
– Chính sách đối nội:
Trong giai đoạn này, chính trị Tây Âu chủ yếu tập trung vào việc củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, nhằm ổn định tình hình chính trị – xã hội và hàn gắn những vết thương của chiến tranh. Việc này đồng nghĩa với việc tái thiết lập và phát triển kinh tế sau cuộc hủy diệt toàn diện của Thế chiến II.
Các chính phủ trong khu vực tập trung vào việc khôi phục nền kinh tế bằng cách thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và nông nghiệp, cùng việc tạo ra các chính sách kinh tế mới nhằm khuyến khích đầu tư và thúc đẩy sản xuất.
– Chính sách đối ngoại:
Trong bối cảnh căng thẳng giữa các siêu cường sau Thế chiến II, Tây Âu chủ yếu hướng về mối quan hệ đặc biệt chặt chẽ với Mỹ. Liên minh với Mỹ không chỉ mang lại sự hỗ trợ quân sự mà còn là một yếu tố quan trọng giúp đảm bảo an ninh và ổn định chính trị cho khu vực.
Ngoài ra, một số quốc gia Tây Âu đã thực hiện chính sách mở rộng lãnh thổ bằng cách xâm lược trở lại các thuộc địa cũ. Ví dụ, Pháp đã tiến hành xâm lược trở lại Đông Dương, trong khi Anh trở lại Miến Điện và Mã Lai. Hà Lan cũng đã tái chiếm Inđônêxia. Những hành động này không chỉ gây ra những tranh cãi về quyền lực và tự chủ của các quốc gia thuộc địa mà còn tạo ra những biện pháp chống đối từ các cộng đồng dân cư trong các khu vực này, khiến cho một số tình hình xung đột nội bộ nổi lên.
2. Tây Âu từ năm 1950 đến năm 1973:
* Kinh tế:
Trải qua giai đoạn từ 1950 đến 1970, kinh tế Tây Âu đã chứng kiến một cuộc đổi mới đầy mạnh mẽ và phồn thịnh. Trong thập kỷ đầu tiên của giai đoạn này, kinh tế Tây Âu phát triển với tốc độ nhanh chóng, và đến đầu thập kỷ 1970, khu vực này đã trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn nhất thế giới.
Có một số nguyên nhân chính đã thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Tây Âu trong thời kỳ này:
– Áp dụng thành công những thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất: Kỹ thuật tiên tiến và sự ứng dụng của công nghệ mới đã giúp tăng cường năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. Các công ty châu Âu đã chủ động áp dụng các tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện hiệu suất làm việc.
– Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả: Chính sách quản lý kinh tế của các chính phủ Tây Âu đã đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và điều tiết hoạt động kinh tế. Các biện pháp quản lý như chi tiêu công, thuế và hỗ trợ cho các ngành công nghiệp chiến lược đã được thực hiện một cách hiệu quả, giúp tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định và thuận lợi cho các doanh nghiệp.
– Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài: Tây Âu đã khéo léo tận dụng các cơ hội từ bên ngoài, bao gồm nguồn viện trợ từ Mỹ thông qua các chương trình hỗ trợ kinh tế như Kế hoạch Marshall. Ngoài ra, việc sử dụng nguyên liệu rẻ từ các nước thế giới thứ ba đã giúp giảm chi phí sản xuất và tăng cường cạnh tranh. Hơn nữa, hợp tác hiệu quả trong khuôn khổ của Cộng đồng Cộng hòa châu Âu (EC) cũng đã mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho khu vực.
Những yếu tố này đã cùng nhau tạo nên một môi trường kinh doanh thịnh vượng và lành mạnh, giúp kinh tế Tây Âu đạt được sự phát triển ấn tượng trong thời kỳ từ 1950 đến 1973.
* Chính trị:
– Chính sách đối nội: từ năm 1950 – 1973 các nước Tây Âu tiếp tục phát triển của nền dân chủ tư sản, tuy nhiên, tại một số quốc gia cũng có sự biến dộng trong đời sống chính trị.
– Chính sách đối ngoại:
– Một mặt liên minh chặt chẽ với Mỹ( Anh, Đức, Ý ), mặt khác cố gắng đa phương hóa quan hệ đối ngoại (Pháp,Thụy Điển, Phần Lan ).
– Từ năm 1950 -1973: nhiều thuộc địa tuyên bố độc lập, đánh dấu thời kỳ “phi thực dân hóa” trên phạm vi thế giới.
3. Tây Âu từ năm 1973 đến năm 1991:
* Kinh tế:
– Tác động cuat cuộc khủng hoảng năng lượng (1973) ⇒ từ 1973 – 1991, kinh tế Tây Âu lâm vào khủng hoảng, suy thoái và không ổn định.
– Gặp sự cạnh tranh quyết liệt từ Mỹ, Nhật, các nước công nghiệp mới (NIC).
– Quá trình nhất thể hóa Tây Âu gặp nhiều khó khăn và trở ngại.
* Chính trị
– Đối nội:
– Tiếp tục duy trì và phát triển nền dân chủ tư sản.
– Chế độ tư bản chủ nghĩa bộc lộ nhiều mặt trái (ví dụ: tình trạng phân hóa giàu nghèo,…)
– Đối ngoại:
– Tháng 11/1972, Hiệp định về cơ sở quan hệ giữa hai nước Đức được kí kết => làm dịu đi sự căng thẳng trong quan hệ đối ngoại ở châu Âu.
– Năm 1975, các nước châu Âu kí kết Định ước Helsinki về an ninh và hợp tác.
Tháng 11/1989, Bức tường Béc-lin bị phá bỏ, tới 3/10/1990, nước Đức tái thống nhất.
4. Tây Âu từ năm 1991 đến năm 2000:
* Kinh tế
– Từ năm 1994, kinh tế Tây Âu có sự phục hồi và phát triển.
– Tây Âu vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế-tài chính lớn nhất thế giới (GDP chiếm 1/3 tổng sản phẩm công nghiệp toàn thế giới).
* Chính trị
– Đối nội: tình hình chính trị – xã hội cơ bản ổn định.
– Đối ngoại: có sự điều chỉnh quan trọng:
+ Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ thì Pháp và Đức đã trở thành những đối trọng đáng chú ý với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
+ Mở rộng quan hệ với các nước đang phát triển ở Á, Phi, Mỹ La tinh và các nước thuộc Đông Âu.
5. Liên minh Châu Âu:
* Lý do liên hết, hội nhập khu vực:
– Thứ nhất: nhu cầu liên kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để cùng nhau phát triển.
-Thứ hai: nhu cầu thành lập 1 tổ chức liên kết khu vực để hạn chế ảnh hưởng của Mĩ vào khu vực.
– Thứ ba: tác động của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật và xu thế hội nhập, liên kết khu vực trên thế giới.
* Quá trình hình thành và phát triển
– Ngày 18/04/1951, 6 nước Tây Âu (Pháp, Tây Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbua thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (ECSC).
– Ngày 25/03/1957, sáu nước này ký Hiệp ước Roma thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” (EURATOM) và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
Lễ kí kết Hiệp ước Roma (25/3/1957)
– Ngày 1/7/1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC).
– 7/12/1991, Hiệp ước Maxtrich được ký kết, cộng đồng châu Âu đổi tên thành Liên minh châu Âu (có hiệu lực từ ngày 1/1/1993.
– Quá trình mở rộng thành viên ngày càng được đẩy mạnh:
+ Đến năm 2007, EU có sự tham gia của 27 nước thành viên.
+ 2016, sau cuộc trưng cầu dân ý, nước Anh tác khỏi Liên minh châu Âu.
* Mục đích liên kết, hợp tác: Hợp tác, liên minh chặt chẽ giữa các nước thành viên trên lĩnh vực kinh tế, tiền tệ và chính trị ,an ninh chung.
* Cơ cấu tổ chức: Năm cơ quan chính là Hội đồng Châu âu, Hội đồng bộ trưởng, Ủy ban Châu âu, quốc hội Châu Âu, Tòa án Châu âu và một số ủy ban chuyên môn khác.
* Hoạt động tiêu biểu:
– Tháng 6/1979, bầu cử Nghị viện châu Âu đầu tiên.
– Tháng 3/1995, hủy bỏ việc kiểm soát đi lại của công dân EU qua biên giới của nhau.
– 1/1/1999, đồng tiền chung châu Âu được đưa vào sử dụng – đồng Euro.
⇒ Hiện nay là EU là liên minh kinh tế – chính trị lớn nhất hành tinh, chiếm ¼ GDP của thế giới.
THAM KHẢO THÊM: