Quy định về việc phân chia tài sản khi ly thân? Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng khi ly thân? Quyền nuôi con khi ly thân? Giải quyết thủ tục ly hôn khi đã sống ly thân nhiều năm?
Khi cuộc sống vợ chồng gặp phải những mâu thuẫn không thể hòa giải, cuộc sống hôn nhân rơi vào tình trạng bế tắc nhưng vì một lý do nào đó mà họ không muốn ly hôn để chấm dứt hoàn toàn quan hệ vợ chồng trước pháp luật thì đa số các cặp vợ chồng thường chọn giải pháp ly thân.
Ly thân là dấu hiệu căn bản của khủng hoảng hôn nhân. Ly thân có thể được hiểu là việc hai vợ chồng không cùng chung sống nhưng vẫn là vợ chồng về mặt pháp lý. Có những trường hợp ly thân vẫn sống chung dưới một mái nhà nhưng ăn riêng, ngủ riêng, sinh hoạt riêng,..
Theo học thuyết Mác – Lênin về hôn nhân và gia đình thì vấn đề ly thân có nguồn gốc từ tôn giáo. Ly thân được đặt ra để giải quyết mối quan hệ vợ chồng của những người theo công giáo khi giữa vợ chồng đã có những mâu thuẫn mà không thể sống chung vì luật giáo hội cấm ly hôn.
Dần dần, ly thân không phải chỉ để áp dụng riêng cho những người theo tôn giáo mà trở thành cách giải quyết mâu thuẫn của đa số các cặp vợ chồng. Từ đó, chế định ly thân được áp dụng rộng rãi, ly thân được coi như một giai đoạn chuyển tiếp trước khi đi đến ly hôn – dấu mốc chấm dứt hoàn toàn quan hệ vợ chồng.
Hiện nay, hệ thống pháp luật của nhiều nước trên thế giới công nhận quyền được ly thân của vợ chồng và quy định về ly thân. Một số nước phân biệt ly thân về pháp lý với ly thân thực tế. Ly thân về pháp lý là trường hợp vợ chồng yêu cầu ly thân và Tòa án ra quyết định công nhận ly thân. Ly thân thực tế là trường hợp vợ chồng tự nguyện sống riêng mà chưa có quyết định của một cơ quan có thẩm quyền, đó là căn cứ để giải quyết cho vợ chồng ly hôn.
Tại Việt Nam hiện nay áp dụng ly thân thực tế bởi vấn đề ly thân chưa được quy định trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên vẫn đặt ra những hậu quả pháp lý liên quan trực tiếp đến vấn đề nuôi con và chia tài sản trong thời kỳ ly thân.
Khi ly thân, hai người vẫn có mối quan hệ vợ chồng về mặt pháp lý, do đó, quy định của
+ Về tài sản: Những tài sản phát sinh trong thời kỳ ly thân được coi là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác giữa hai người hoặc một bên chứng minh được đó là tài sản riêng của mình theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Việc chia tài sản sẽ thực hiện theo thủ tục chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại Điều 38 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp:
– Việc chia tài sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
– Việc chia tài sản nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tư vấn pháp luật hôn nhân miễn phí qua điện thoại trên toàn quốc:1900.6568
– Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
+ Về con chung: căn cứ Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, con sinh ra trong thời kỳ ly thân vẫn được xác định là co chung của vợ, chồng. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
“Điều 88. Xác định cha, mẹ
1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”
Mục lục bài viết
1. Vợ chồng ly thân ai có quyền nuôi con
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư, tôi có một số thắc mắc cần tư vấn pháp luật:
Tôi và vợ tôi kết hôn từ năm 2011, hiện nay có một cháu hơn ba tuổi. Do xảy ra một số mâu thuẫn riêng chúng tôi đã ly thân và cô ấy mang cháu đi. Nhưng tôi cũng muốn được nuôi cháu. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là trong thời gian ly thân chúng tôi ai có quyền nuôi con ? Để giải quyết vấn đề này tôi phải làm gì để có thể nuôi con, trên thực tế gia đình cô ấy giàu hơn gia đình tôi nhưng thu nhập mà tôi đi làm lại nhiều hơn cô ấy, vậy có ảnh hưởng gì không! Mong Luật sư tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn !
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất: quyền nuôi con trong thời gian ly thân
Trên thực tế chưa có chế định cụ thể nào quy định về việc phân định nuôi con trong khoảng thời gian ly thân, bời lẽ lúc này quan hệ hôn nhân của hai bên vẫn đang còn tồn tại. Quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt trong trường hợp
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định “Điều 57. Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn
1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.”
Thế nên trong khoảng thời gian ly thân không đặt ra trường hợp ai có quyền nuôi con. Để giành quyền nuôi con thì cần có thủ tục ly hôn khi đó hai bên thỏa thuận hoặc theo phán quyết mà Tòa án đưa ra.
Thứ hai: Cách giải quyết
Để giải quyết vấn đề này bạn có thể thỏa thuận với vợ của mình về việc nuôi con, nếu việc thỏa thuận không được bạn có thể tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn khi này Tòa án sẽ giải quyết theo quy định pháp luật.
“Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Khi giải quyết việc nuôi con, Tòa án sẽ dựa vào các yếu tố sau:
– Điều kiện về vật chất bao gồm: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ;
– Các yếu tố về tinh thần bao gồm: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ của cha mẹ
– Nguyện vọng của con: Con mong muốn được ở với ai khi con từ 7 tuổi trở lên
Như vậy, con bạn mới hơn 3 tuổi sẽ dựa vào hai yếu tố về điều kiện vật chất và yếu tố tinh thần để xem xét quyết định, điều kiện kinh tế dựa vào thu nhập thực tế của vợ và chồng không phải dựa vào điều kiện gia đình hai bên
2. Chia tài sản khi hai vợ chồng ly thân
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi về vấn đề hôn nhân gia đình như sau: Chị tôi lập gia đình đã 5 năm, có một con đã 5 tuổi, vì lý do hôn nhân không hạnh phúc nên chị tôi muốn ly thân. Trong thời gian chung sống nhà chồng có cho 500m2 đất xây nhà, chồng chị tôi đứng tên nhưng do chị tôi bỏ tiền xây. Nay chị tôi muốn ly thân thì có được chia đất và nhà không? Chân thành cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 không đưa ra các vấn đề về ly thân. Tuy nhiên, việc tài sản trong thời kì hôn nhân được định đoạt như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Mặt khác,
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Điều 39. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, hai vợ chồng chị gái của bạn có thể làm biên bản thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kì hôn nhân để xác định tài sản chung và riêng. Nếu trong trường hợp bạn chứng minh được tài sản đều là công sức của hai vợ chồng thì thông thường tài sản đó sẽ được chia đôi.
3. Thủ tục ly hôn khi đã ly thân 7 năm
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ chồng tôi kết hôn ở Thanh Hóa, sau đó được vài tháng do mâu thuẫn vợ chồng nên sống ly thân được 7 năm, chúng tôi có một đứa con trai, hiện đang ở cùng mẹ. Giờ tôi muốn làm thủ tục ly hôn đơn phương thì phải làm thế nào? Tôi đang sống và làm việc tại Hà Nội còn vợ tôi vẫn ở Thanh Hóa…xin tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Luật hôn nhân gia đình 2014 thì:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Trong trường hợp bạn muốn ly hôn đơn phương, về bản chất đây xuất phát từ ý chí từ một phía nên theo quy định của
Điều 39.Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
c) Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
d) Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;
đ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
e) Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
g) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;
h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
i) Tòa án nơi một trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;
k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;
l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;
m) Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
n) Tòa án nơi cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự;
o) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại;
p) Tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam;
q) Tòa án nơi người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ;
r) Tòa án nơi cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;
s) Tòa án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án;
t) Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
u) Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên;
v) Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu;
x) Tòa án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;
y) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định tại Điều 421 của Bộ luật này.”
Như vậy, theo quy định này thì nếu bạn đơn phương ly hôn thì bạn sẽ gửi đơn đến nơi thường trú của bị đơn hoặc nơi làm việc của bị đơn.
Mặt khác, cũng theo quy định tại luật này thì:
Điều 147.Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm
4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
Như vậy, nếu bạn là người nộp đơn thì bạn sẽ là người nộp án phí sơ thẩm.
4. Vợ xin ly thân được không? Xin ly thân ở đâu?
Tóm tắt câu hỏi:
Em và chồng em cưới nhau được hai năm và có một đứa con, vợ đau thì không bao giờ lo, chỉ biết đến bản thân, việc nhà chồng em cũng không phụ em và kể cả trông con cho em làm việc cũng không chịu. Nhiều lúc đau ốm và cần thì em nhờ mẹ em, tất cả mọi thứ em đều lo hết, chồng em không bao giờ chịu lo cho gia đình, em vừa phải làm cha làm mẹ, rất nhiều lần em nhẹ nhàng ngồi lại khuyên nhủ chồng nhưng không bao giờ chồng em thay đổi đã vậy ,chồng em coi em như osin vậy.
Em thật sự rất mệt mỏi khi mà công việc làm của em là giao tiếp với người khác giới, vậy mà anh ta ghen tuông vớ vẩn nên em không làm được gì. Ly hôn thì không được vì con em còn nhỏ, con em cần phải có đủ cha mẹ để trọn vẹn gia đình, sống chung thì em không thể sống chung được, cứ ngày này qua ngày nọ kiếm chuyện với em, chuyện ở ngoài đường cũng lôi vào em, nay em xin ly thân được không?
Luật sư tư vấn:
Hiện nay, Luật hôn nhân gia đình 2014 không có quy định về ly thân, cũng không có cơ quan, tổ chức nào đứng ra giải quyết cho ly thân theo hướng ra quyết định hoặc bản án công nhận cho ly thân. Trong quy định về căn cứ cho ly hôn cũng không có quy định là vợ chồng phải sống ly thân một thời gian rồi mới được ly hôn.
Ly thân, hiểu đơn giản là sự sống riêng giữa vợ và chồng, như là không ăn chung, ở chung, không sinh hoạt vợ chồng. Mục đích của ly thân, theo quy định của luật pháp các nước là để giảm thiểu những căng thẳng, xung đột gay gắt giữa vợ và chồng hoặc tránh những chuyện đáng tiếc có thể xảy ra. Đồng thời để các bên có thời gian suy ngẫm, ăn năn hối cải, khắc phục lỗi lầm, sửa đổi tính tình, tha thứ cho nhau… để vợ chồng đoàn tụ, tiếp tục chung sống. Ly thân không làm chấm dứt mối quan hệ pháp lý giữa vợ và chồng nên trong thời gian sống ly thân, các bên vẫn có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đối với con chung và tài sản.
Như vậy, để ly thân với chồng, chị chỉ cần đưa ra ý kiến của mình với chồng về việc muốn sống ly thân để giảm những căng thẳng, xung đột hiện nay của vợ chồng. Nếu sau khoảng thời gian ly thân bạn thấy mục đích của hôn nhân không đạt được như không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt thì chị có thể yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục ly hôn.
5. Tranh chấp quyền nuôi con khi ly thân
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi và chồng kết hôn ,sống chung được 3 năm. Sau thời gian chung sống với nhau chúng tôi có một cháu, đến khi cháu 2 tuổi chúng tôi không còn sống với nhau nữa , và tôi là người nuôi con cho đến thời gian hiện tại. Bây giờ đến nay con tôi được 5 tuổi. Còn về bố cháu hiện đang ở tù vì tội giao cấu với trẻ em chưa đủ tuổi vị thành niên. Cho tôi hỏi nếu sau một năm nữa bố cháu ra tù và muốn giành quyền nuôi con tôi phải làm thế nào để nhờ toà án giải quyết về việc tranh giành con cái? Và tôi được phần trăm thắng kiện nhiều không ạ?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, trường hợp vợ chồng bạn đã ly hôn và bạn với chồng bạn đã thỏa thuận hoặc tòa án đã tuyên bố bạn có quyền nuôi con. Vậy, khi ra tù, chồng bạn muốn giành quyền nuôi con thì phải được tòa án chấp nhận, trường hợp này phải có quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014
“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.”
Như vậy, phải có các căn cứ tại khoản 2 điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tòa án mới ra quyết định thay đổi quyền nuôi con. Nếu bạn vẫn còn đủ điều kiện nuôi con, đáp ứng nhu cầu về kinh tế, tinh thần, tình cảm cho con thì bạn cứ yên tâm về quyền nuôi con của mình vì trường hợp này cha đứa bé giành được quyền nuôi con là rất khó.
Thứ hai, trường hợp vợ chồng bạn chưa ly hôn, sau khi chồng bạn ra tù, bạn có thể nộp đơn ly hôn ra tòa án. Nếu như thuận tình ly hôn, thỏa thuận được quyền nuôi con và phân chia tài sản thì tòa án sẽ giải quyết theo thỏa thuận đó. Nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ tiến hành giải quyết dựa trên cơ sở điều kiện thực tế của bạn và chồng bạn.
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về quyền nuôi con sau ly hôn được quy định tại Điều 81 như sau:
“ Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Luật sư
Tòa án sẽ không mặc định giao con cho bạn nuôi, mà căn cứ vào điều kiện vật chất như ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…các yếu tố đó dựa trên thu nhập, tài sản, chỗ ở của cha mẹ; điều kiện tinh thần như thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ và căn cứ vào nguyện vọng của con với bé từ đủ 07 tuổi trở lên.
Như bạn đã nói, chồng bạn bị ở tù do phạm tội giao cấu với trẻ em, đây có thể là căn cứ để tòa xác định điều kiện tư cách, phẩm chất đạo đức của chồng bạn trong việc giành quyền nuôi con, thêm vào đó, thời điểm chồng bạn mới ra tù thì điều kiện về kinh tế cũng như tình cảm với con là khó có thể bằng bạn, do vậy đây là lợi thế của bạn khi nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn, khả năng bạn giành được quyền nuôi con sẽ cao hơn và nếu bạn thực sự yêu thương con mình và có đủ khả năng chứng minh trước Tòa rằng mình có thể đem lại cho con mình cuộc sống tốt đẹp hơn thì việc bạn giành được quyền nuôi con là hoàn toàn có thể.