Lý lịch Đảng viên là một tài liệu quan trọng trong quá trình xét duyệt và xét tuyển Đảng viên. Theo quy định hiện hành, lý lịch Đảng viên phải được viết bằng tiếng Việt, có chứng thực bản sao và không được sửa đổi.
Mục lục bài viết
1. Lý lịch Đảng viên có chứng thực bản sao được không?
Khi muốn chứng thực bản sao của giấy tờ hoặc văn bản quan trọng, anh/chị cần lưu ý đến các quy định tại Điều 22
Trong đó, bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ; bản chính bị hư hỏng, cũ nát hoặc không thể xác định được nội dung; bản chính đóng dấu mật của cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp; bản chính có nội dung trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội, tuyên truyền hoặc kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam, xúc phạm danh dự, nhân phẩm hoặc uy tín của cá nhân hoặc tổ chức, vi phạm quyền công dân là những trường hợp mà bản sao không được chứng thực.
Ngoài ra, bản chính do cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này; giấy tờ hoặc văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền cũng không được chứng thực bản sao.
Tuy nhiên, anh/chị cần chú ý rằng, trong trường hợp
2. Thủ tục chứng thực bản sao Lý lịch Đảng viên cần đáp ứng những yêu cầu gì?
Trong trường hợp được cho phép chứng thực bản sao Lý lịch Đảng viên, thủ tục chứng thực sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 20
Theo quy định, người yêu cầu chứng thực bản sao Lý lịch Đảng viên phải xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực. Nếu bản chính giấy tờ, văn bản là do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận, thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao. Tuy nhiên, nếu việc chứng thực bản sao Lý lịch Đảng viên được thực hiện trong trường hợp không đúng quy định, thì việc đó sẽ không được công nhận và có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
Để thực hiện thủ tục chứng thực bản sao Lý lịch Đảng viên, cần phải đảm bảo một số điều kiện nhất định. Đầu tiên, bản chính giấy tờ, văn bản phải đầy đủ, chính xác và không bị sai sót gì. Thứ hai, cần phải thực hiện chứng thực đúng quy trình và đảm bảo tính minh bạch, công khai trong quá trình thực hiện. Thứ ba, người thực hiện chứng thực cần phải đảm bảo tính chính xác và trung thực, và không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ áp lực nào.
Sau khi thực hiện xong thủ tục chứng thực, người thực hiện chứng thực sẽ ghi đầy đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu quy định, ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với bản sao có từ 02 (hai) trang trở lên, sẽ ghi lời chứng vào trang cuối. Nếu bản sao có từ 02 (hai) tờ trở lên, thì phải đóng dấu giáp lai. Điều này giúp đảm bảo tính xác thực và minh bạch của quá trình chứng thực và tăng tính cấp thiết của việc chứng thực bản sao Lý lịch Đảng viên.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc chứng thực bản sao Lý lịch Đảng viên chỉ được thực hiện trong trường hợp cho phép theo quy định của pháp luật. Việc chứng thực bản sao Lý lịch Đảng viên sẽ giúp bảo đảm tính xác thực và minh bạch của thông tin về tiền lý lịch của cán bộ Đảng, đồng thời giúp đảm bảo sự công bằng, minh bạch và tính hợp pháp của quá trình xét duyệt, bổ nhiệm, thăng chức cán bộ Đảng.
3. Thời hạn chứng thực bản sao Lý lịch Đảng viên được quy định như thế nào?
Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực bản sao Lý lịch Đảng viên theo Điều 7 Nghị định 23/2015/NĐ-CP là một trong những quy định quan trọng nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin được chứng thực. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các văn bằng, chứng chỉ hay sơ yếu lý lịch liên quan đến việc tuyển dụng, bổ nhiệm, xét tặng huân chương… của các cơ quan, tổ chức hoặc doanh nghiệp.
Theo quy định, thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được đảm bảo trong ngày tiếp nhận yêu cầu chứng thực hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu yêu cầu được tiếp nhận sau 15 giờ. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp đặc biệt được quy định tại các Điều 21, 33 và Điều 37 của Nghị định này.
Để đảm bảo việc thực hiện yêu cầu chứng thực được đúng thời hạn, các cơ quan hoặc tổ chức tiếp nhận yêu cầu cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng và đưa ra các biện pháp cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro và đảm bảo tính chính xác của thông tin được chứng thực. Đồng thời, cần tăng cường quản lý và giám sát quá trình thực hiện yêu cầu chứng thực để đảm bảo tính minh bạch và tránh các sai sót có thể xảy ra.
Ngoài ra, việc đảm bảo thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực cũng đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp. Điều này đặc biệt quan trọng khi yêu cầu chứng thực đến từ các tổ chức hay doanh nghiệp lớn, có quy mô hoạt động rộng khắp. Việc đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin chứng thực không chỉ giúp cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình mà còn đóng góp tích cực vào sự phát triển của xã hội và kinh tế đất nước.
Trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát triển, việc thực hiện yêu cầu chứng thực cũng đang được đẩy mạnh bằng các công nghệ mới như chữ ký số, chứng thực điện tử… Điều này giúp tăng cường tính hiệu quả, đồng thời giảm thiểu thời gian và chi phí cho việc thực hiện yêu cầu chứng thực. Tuy nhiên, việc sử dụng công nghệ cũng đòi hỏi sự đào tạo và nâng cao năng lực cho các cán bộ, nhân viên thực hiện yêu cầu chứng thực để đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy và tính bảo mật của thông tin được chứng thực.
4. Lý lịch Đảng viên là gì?
Lý lịch Đảng viên là một trong những giấy tờ quan trọng nhất với mỗi Đảng viên. Nó không chỉ đơn thuần là một tờ khai chi tiết về tiểu sử của bản thân và những người thân trong gia đình mà còn có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo sự đồng nhất, tổ chức chặt chẽ và kiểm soát thành viên của Đảng.
Trong lý lịch Đảng viên, thông tin về lịch sử chính trị của người đó, những đóng góp của họ cho Đảng trong quá khứ và hiện tại sẽ được ghi rõ. Ngoài ra, thông tin về sự chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cũng sẽ được ghi lại, từ đó giúp cho Đảng có thể đánh giá được sự đáng tin cậy của các thành viên và đảm bảo tính đồng nhất trong các hoạt động của Đảng.
Không chỉ vậy, lý lịch Đảng viên còn có thể tiết lộ một số thông tin về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống của người Đảng viên. Điều này giúp cho Đảng có thể đánh giá được tính đáng tin cậy của các thành viên và đảm bảo tính đồng nhất trong các hoạt động của Đảng.
Vì vậy, lý lịch Đảng viên là một công cụ rất quan trọng để quản lý, kiểm soát và đảm bảo tính đồng nhất trong các hoạt động của Đảng. Đồng thời, nó còn là một cách để Đảng đánh giá và tôn vinh các thành viên có đóng góp to lớn trong quá khứ và hiện tại. Vì vậy, mỗi Đảng viên cần phải thực hiện việc cập nhật lý lịch Đảng viên của mình thường xuyên để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin trong lý lịch.
5. Cách khai lý lịch đảng viên mới nhất:
01. Họ và tên: Ghi đúng họ, tên trong giấy tờ tùy thân, bằng chữ in hoa.
02. Giới tính: Gạch bỏ giới tính không phù hợp.
03. Họ và tên khai sinh: Ghi đúng họ, chữ đệm và tên trong giấy khai sinh.
04. Bí danh: Ghi các bí danh đã dùng (nếu có).
05. Ngày sinh: Ghi đúng ngày, tháng, năm sinh trong giấy khai sinh.
06. Nơi sinh: Ghi xã, huyện, tỉnh nơi cấp giấy khai sinh.
07. Quê quán: Ghi quê quán trong giấy tờ tùy thân hoặc cả nơi cũ và nơi hiện tại khi có thay đổi địa danh hành chính.
08. Nơi cư trú:
Nơi thường trú: Ghi địa chỉ đăng ký thường trú (thôn, xã, huyện, tỉnh, thành phố; số nhà, đường phố, phường, thị xã, quận, thành phố).
Nơi tạm trú: Ghi địa chỉ nơi tạm trú.
09. Dân tộc: Ghi tên dân tộc gốc của bản thân hoặc quốc tịch, dân tộc của bố, mẹ nếu là con lai người nước ngoài.
10. Tôn giáo: Ghi tôn giáo theo chức sắc nếu có hoặc chữ “không” nếu không theo tôn giáo.
11. Công việc hiện tại: ghi công việc chính theo
12. Trình độ hiện tại:
Giáo dục phổ thông: ghi đã học xong lớp mấy hay tốt nghiệp hệ 10 năm, 12 năm, học phổ thông hay bổ túc. Ví dụ: 8/10 phổ thông, 9/12 bổ túc; tốt nghiệp trung học phổ thông hệ 12 năm.
Giáo dục nghề nghiệp (bao gồm trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề): ghi theo chứng chỉ hay văn bằng đã được cấp. Ví dụ: Công nhân kỹ thuật hàn bậc 3, Trung cấp Thú y…
Giáo dục đại học và sau đại học (bao gồm trình độ cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ): ghi theo văn bằng đã được cấp, thuộc chuyên ngành nào, hình thức đào tạo hay đào tạo từ xa. Ví dụ: Cao đẳng Sư phạm, Đại học Nông nghiệp, Cử nhân Luật tại chức, Kỹ sư cơ khí, Bác sỹ Ngoại khoa; Thạc sỹ kinh tế, Tiến sỹ toán học, Tiến sỹ khoa học … Nếu có nhiều bằng thì ghi tất cả.
Học hàm: ghi chức danh được Nhà nước phong (Giáo sư, Phó giáo sư).
Lý luận chính trị: ghi theo chứng chỉ, văn bằng cao nhất đã được cấp như: sơ cấp, trung cấp, cao cấp, cử nhân; học tập trung hay không tập trung.
13. Ngày và nơi kết nạp vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: ghi rõ ngày, tháng, năm và nơi kết nạp vào Đoàn.
14. Ngày và nơi kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam: ghi rõ ngày, tháng, năm cấp có thẩm quyền ra quyết định kết nạp vào Đảng, ngày, tháng, năm và nơi tổ chức lễ kết nạp vào Đảng, ngày, tháng, năm và nơi được công nhận chính thức.
15. Lịch sử bản thân: tóm tắt quá trình từ niên thiếu cho đến ngày tham gia hoạt động xã hội.
16. Những công việc, chức vụ đã qua: ghi đầy đủ, rõ ràng, liên tục từ khi tham gia hoạt động xã hội đến nay.
17. Đặc điểm lịch sử: ghi rõ lý do bị gián đoạn hoặc không sinh hoạt đảng, có bị bắt, bị tù không, có tham gia hoặc có quan hệ với các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội nào ở nước ngoài, đã tham gia các chức sắc gì trong các tôn giáo.
18. Những lớp đào tạo, bồi dưỡng đã qua: ghi rõ những lớp lý luận chính trị hay chuyên môn, nghiệp vụ nào, theo chương trình gì, cấp nào mở, tên trường, thời gian học, ở đâu.
19. Đi nước ngoài: ghi rõ thời gian từ tháng năm nào đến tháng năm nào, đi nước nào, cơ quan, đơn vị, tổ chức nào quyết định.
20. Khen thưởng: ghi rõ tháng năm, hình thức được khen thưởng, cấp nào quyết định; các danh hiệu được Nhà nước phong tặng.
21. Kỷ luật: Ghi tháng năm, lý do sai phạm, hình thức và cấp quyết định kỷ luật.
22. Hoàn cảnh gia đình: Ghi rõ những người quan trọng trong gia đình bao gồm:
Đối với ông, bà, nội ngoại của bản thân và vợ/chồng: Ghi những người có ảnh hưởng chính trị tích cực hoặc tiêu cực với bản thân, ví dụ như Lão thành cách mạng, Anh hùng hoặc bị cách mạng xử lý.
Cha, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng từ nhỏ, cha/mẹ vợ hoặc cha/mẹ chồng, vợ/chồng: Ghi rõ họ và tên, năm sinh, nơi sinh, quê quán, nơi cư trú, nghề nghiệp, thành phần giai cấp, lịch sử chính trị của từng người qua các thời kỳ và chính trị hiện nay theo Quy định của Bộ Chính trị và Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương về bảo vệ chính trị nội bộ; việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Về thành phần giai cấp: ghi rõ thành phần giai cấp trước cách mạng tháng tám năm 1945, trong cải cách ruộng đất năm 1954 (ở miền Bắc) hoặc trong cải tạo công, nông, thương nghiệp năm 1976 ở các tỉnh, thành phố phía Nam từ Quảng Trị trở vào như: cố nông, bần nông, trung nông, phú nông, địa chủ, công chức, viên chức, dân nghèo, tiểu thương, tiểu chủ, tiểu tư sản, tư sản… (nếu có sự thay đổi thành phần giai cấp cần ghi rõ lý do). Nếu không quy định được thành phần gia đình thì bỏ trống mục này.
Về lịch sử chính trị của từng người: Ghi rõ đã tham gia tổ chức cách mạng, làm công tác gì, giữ chức vụ gì, tham gia hoạt động và giữ chức vụ gì trong tổ chức chính quyền, đoàn thể, đảng phái nào… của đế quốc hoặc chế độ cũ, hiện nay những người đó làm gì, ở đâu, nếu đã chết thì ghi rõ lý do chết, năm nào, tại đâu.
Anh chị em ruột của bản thân và vợ/chồng, các con bao gồm con đẻ và con nuôi đã đăng ký hợp pháp: Ghi họ tên, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, việc chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Ghi ngày tháng năm, chức vụ, họ tên đồng chí bí thư hoặc phó bí thư, đóng dấu của cấp ủy cơ sở. Nếu cấp ủy cơ sở chưa có dấu thì cấp ủy cấp trên trực tiếp xác nhận chữ ký, ghi rõ chức vụ, ký tên, đóng dấu.