Khái niệm ly hôn là gì? Phân loại ly hôn? Hồ sơ ly hôn gồm những gì? Những điều cần lưu ý khi ly hôn? Có được lấy vợ mới ngay sau khi ly hôn không?
Trong giai đoạn hiện nay, tình trạng ly hôn diễn ra ngày càng tăng trên địa bàn cả nước đồng thời theo số liệu thống kê thì độ tuổi ly hôn đang đi theo chiều hướng trẻ hóa, cụ thể là các cặp vợ chồng có độ tuổi dưới 30 thực hiện thủ tục ly hôn ngày càng nhiều.
Có rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng này, mặc dù xã hội không khuyến khích các cặp vợ chồng thực hiện thủ tục này, tuy nhiên đây là một trong những thủ tục pháp lý mà luật định cho các cặp vợ chồng chấm dứt quan hệ hôn nhân và gia đình, tương ứng với việc chấm dứt một số quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của hai bên, đảm bảo một số quyền lợi nhất định của các bên. Trong thực tế, để thực hiện việc ly hôn vẫn có những trường hợp do còn hạn chế về mặt pháp lý dẫn đến lợi ích của mình bị ảnh hưởng khi ly hôn. Như vậy, các bên khi thực hiện thủ tục này cần nắm được những kinh nghiệm cũng như lưu ý sau đây khi thực hiện thủ tục ly hôn.
Mục lục bài viết
1. Khái niệm ly hôn là gì? Phân loại ly hôn?
– Khái niệm: được quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì ly hôn được xác định là việc các bên chấm dứt quan hệ vợ chồng theo quy định của luật dựa trên bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
– Phân loại: ly hôn có hai hình thức đó là thuận tình ly hôn hoặc ly hôn theo yêu cầu của một bên (hay còn gọi là ly hôn đơn phương) được quy định tại Điều 55 và Điều 56
2. Hồ sơ ly hôn gồm những gì?
Các bên khi muốn ly hôn cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Đơn ly hôn:
+ Nếu là ly hôn thuận tình thì các bên phải soạn thảo Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn được cả hai bên vợ và chồng đều ký tên);
+ Nếu là ly hôn do yêu cầu của một bên thì phải có Đơn ly hôn đơn phương.
Cả hai đơn ly hôn này đều phải được soạn thảo theo mẫu và phải đảm bảo đầy đủ những nội dung nhất định theo yêu của của luật.
– Giấy đăng ký kết hôn. Chỉ chấp nhận bản chính, Luật định không chấp nhận Giấy đăng ký kết hôn bản photo hoặc bản sao photo chứng thực hoặc bản chính như bị hư hỏng, rách nát, mất hoặc mờ thông tin;
– Giấy chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng của cả hai bên (bản sao chứng thực);
– Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (chỉ cần bản sao chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (nếu có, bản sao chứng thực);
– Các tài liệu, chứng cứ chứng minh về tài sản: Ví dụ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…Chỉ cần bản sao, không cần bản chính;
– Các giấy tờ khác: Ví dụ giấy tờ, tài liệu chứng minh cho lý do ly hôn hay giấy tờ, tài liệu chứng minh điều kiện của các bên khi tranh chấp quyền nuôi con.
Nếu một trong các giấy tờ nêu trên do cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
3. Những điều cần lưu ý khi ly hôn:
– Một là, lý do ly hôn được Tòa án chấp nhận:
Trên thực tế có rất nhiều lý do ly hôn, tuy nhiên không phải bất cứ lý do nào cũng được Tòa án chấp nhận khi ly hôn, đặc biệt là trong trường hợp ly hôn do yêu cầu của một bên.
Tòa án sẽ chấp nhận thuận tình ly hôn nếu các bên thật sự tự nguyện ly hôn, đồng thời thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án thực hiện thủ tục công nhận thuận tình ly hôn; còn nếu không thỏa thuận được trong trường hợp thỏa thuận giữa hai vợ chồng không bảo đảm được quyền, lợi ích chính đáng của vợ và con thì Tòa án sẽ giải quyết việc ly hôn.
Tòa án chỉ chấp nhận đơn ly hôn đơn phương của một trong hai bên nếu có các lý do được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
+ Do một trong hai bên có sự vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng hay thường gọi là do ngoại tình;
+ Một trong hai bên bạo lực gia đình theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007;
+ Mâu thuẫn kéo dài, trầm trọng; tình cảm gia đình không thể hàn gắn hoặc có thể do các bên ly thân;
+ Mục đích của hôn nhân không đạt được trong quá trình vợ chồng chung sống với nhau;
+ Ly hôn do một trong hai bên bị tuyên bố là mất tích dựa trên yêu cầu ly hôn của bên còn lại.
– Hai là, thời hạn ly hôn:
Nếu trong trường hợp các bên muốn ly hôn nhanh gọn thì nên thỏa thuận để thuận tình ly hôn vì theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn chuẩn bị xét xử đối với ly hôn đơn phương là 04 tháng. Nếu trong trường hợp đối với các vụ án phức tạp có thể được kéo dài thêm thời hạn chuẩn bị xét xử thêm 02 tháng là tối đa không quá 06 tháng. Tuy nhiên nếu như hai bên ly hôn thuận tình thì các bên chỉ mất tầm 01 tháng để giải quyết thủ tục này trong trường hợp hai bên đã thỏa thuận được với nhau về tài sản chung và về phân chia quyền nuôi con sau khi ly hôn.
– Ba là, thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
Để tránh trường hợp gửi đơn ly hôn tại Tòa án không có thẩm quyền dẫn đến việc đơn ly hôn bị trả về và tốn thời gian của các bên, thì khi ly hôn các bên phải nắm rõ những quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
+ Thuận tình ly hôn: Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi một trong hai vợ chồng cư trú. Trong đó nơi cư trú có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú. Hai vợ chồng có thể lựa chọn một trong hai nơi để gửi đơn.
+ Ly hôn do yêu cầu của một bên: Tòa án có thẩm quyền giải quyết cũng là Tòa án nhân dân cấp huyện nhưng nơi tại bị đơn cư trú. Trường hợp này nếu vợ và chồng cư trú tại hai đơn vị hành chính cấp huyện khác nhau thì không thể gửi đơn ly hôn tại nơi nguyên đơn hay chính là nơi bên yêu cầu ly hôn cư trú được.
– Bốn là, án phí khi ly hôn:
Khi ly hôn các bên cũng cần lưu ý về vấn đề án phí, cụ thể: nếu các bên không có tranh chấp hoặc yêu cầu Tòa án phân chia tài sản khi ly hôn thì áp dụng mức án phí sơ thẩm không có giá ngạch theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 là 300.000 đồng. Tuy nhiên nếu như trong trường hợp các bên có tranh chấp về tài sản khi ly hôn thì án phí sẽ dựa trên giá trị tài sản tranh chấp. Nếu tài sản càng cao thì mức án phí cũng càng cao.
– Năm là, thời hạn kháng cáo bản án, quyết định công nhận thuận tình ly hôn:
+ Thời hạn kháng cáo bản án ly hôn sơ thẩm là 15 ngày, được tính kể từ ngày Tòa tuyên án; Tuy nhiên nếu đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc khi tuyên án không có mặt nhưng có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo 15 ngày kể từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai; Nếu đương sự khi tham gia phên tòa có mặt nhưng vắng mặt tại thời điểm Tòa tuyên án mà không có lý do chính đáng trình báo thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày từ ngày tuyên án, được quy định tại Điều 273
+ Đối với ly hôn thuận tình mà theo quy định ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự thì có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành quyết định mà không thể kháng cáo hay kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Tuy nhiên có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Trên đây là một vài lưu ý mà các bên vợ hoặc chồng cần lưu ý khi ly hôn để đảm bảo quyền lợi cho bản thân hoặc để thực hiện thủ tục ly hôn nhanh gọn, theo đúng quy định của pháp luật.
3. Có được lấy vợ mới ngay sau khi ly hôn?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi và vợ đã ly hôn được 2 năm. Nay tôi muốn tái hôn nhưng cán bộ làm công tác đăng ký kết hôn ở ủy ban xã nói chưa đủ điều kiện vì thời hạn sau khi ly hôn chưa đủ 2 năm.
Vậy cán bộ xã nói vậy có đúng không? Pháp luật có quy định về thời hạn kết hôn sau ly hôn không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 vê điều kiện kết hôn. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về các trường hợp cấm kết hôn thì:
Pháp luật hiện hành không có quy định nào quy định về thời hạn sau khi ly hôn bao lâu mới được đăng ký kết hôn lại. Do đó, nếu bạn có đủ điều kiện kết hôn, không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo quy định viện dẫn ở trên và bản án ly hôn giữa bạn và vợ cũ đã có hiệu lực pháp luật thì bạn có quyền đăng ký kết hôn. Việc cán bộ xã trả lời bạn thời hạn đăng ký kết hôn lại sau khi ly hôn là 2 năm là không có cơ sở pháp lý.
4. Chưa ly hôn có được chuyển hộ khẩu không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em chia tay chồng cũ đã hai năm, năm trước đã gởi đơn ly hôn lên tòa án nhưng vẫn chưa chưa có kết quả. Hiện tại em có chồng khác và vừa sinh cháu được ba ngày nhưng hộ khẩu của em vẫn còn chung bên nhà chồng cũ và thủ tục ly hôn chưa hoàn tất. Làm cách nào để em có thể làm khai sinh cho bé và nhập hộ khẩu cho bé về nhà mẹ đẻ? Xin luật hướng dẫn, giúp đỡ mẹ con em. Chân thành cảm ơn và mong sớm nhận đuợc hồi đáp?
Luật sư tư vấn:
Để thực hiện việc khai sinh cho con sau đó nhập hộ khẩu cho cháu về nhà mẹ đẻ, trước hết, bạn cần lam thủ tục chuyển khẩu ra khỏi hộ khẩu nhà chồng và đăng ký thường trú tại nơi bạn chuyển khẩu đến. Điều 28 Luật cư trú 2006 quy định:
Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
Do đó, để được cấp giấy chuyển hộ khẩu, bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
– Sổ hộ khẩu;
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu,
* Nơi nộp hồ sơ xin cấp giấy chuyển khẩu:
– Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu nếu bạn chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh
– Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Sau khi được cấp Giấy chuyển hộ khẩu ở nơi bạn đang thường trú, bạn thực hiện thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà mẹ đẻ – nơi bạn chuyển đến như sau:
– Hồ sơ:
+) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
+) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật cư trú 2006;
+) Sổ hộ khẩu
*Nơi tiếp nhận hồ sơ:
– Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Bên cạnh đó, khi thủ tục ly hôn của bạn chưa hoàn tất và việc kết hôn với chồng mới không được nhà nước công nhận một cách hợp pháp (không có đăng ký kết hôn). Do đó người con nhỏ mới sinh được xem là con của bạn và người chồng chưa ly hôn. Nghĩa là khi bạn đi khai sinh cho con, phần bố đẻ sẽ ghi tên người chồng chưa ly hôn mà không ghi tên chồng mới.
Theo quy định tại Điều 15 Luật hộ tịch 2014, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Theo quy định tại Điều 16 Luật hộ tịch 2014, người đi đăng ký khai sinh (cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác của trẻ) chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp). Nếu trẻ sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Nếu không có người làm chứng, người đi khai sinh làm giấy cam đoan việc sinh là có thực;
– Sổ Hộ khẩu (hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ. Trường hợp đã ly hôn thì mang hộ khẩu của người đi khai sinh)
– Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ (nếu cha, mẹ của trẻ có đăng ký kết hôn). Nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ quan hệ hôn nhân của cha mẹ, không bắt buộc xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn;
– Chứng mình nhân dân/Hộ chiếu Việt Nam (bản chính và bản photo) của cha mẹ hoặc người đi làm thay;
– Điền mẫu tờ khai đăng ký khai sinh.
Sau khi làm thủ tục khai sinh cho con, bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký nhập khẩu cho cháu về nhà mẹ đẻ. Thủ tục đăng ký trường trú cho con bạn tương tự như thủ tục nhập hộ khẩu của bạn vào nhà mẹ để nhưng cần xuất trình thêm Giấy khai sinh của bé và xác nhận con bạn chưa đăng ký thường trú vào hộ khẩu của bố.
5. Chưa ly hôn chồng có được tự ý mang con đi không?
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ chồng em cưới nhau được 2 năm và có 1 con chung 16 tháng tuổi. Do mâu thuẫn trong việc chăm sóc con nên muốn ly hôn. Chồng em còn dọa sẽ bế con em đi bất cứ lúc nào. Mặc dù chưa ly hôn thật nhưng em muốn hỏi nếu chồng em bắt con em đi mà chưa được sự đồng ý của em thì ai sẽ can thiệp? Em có thể tìm sự trợ giúp từ cơ quan nào? Và anh ta sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 68 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con. Căn cứ theo Điều 71 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng. Theo đó, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ với con theo quy định được pháp luật tôn trọng và bảo vệ, cha mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với con, cùng chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, tài sản để nuôi bản thân.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn và chồng bạn có một con chung 16 tháng tuổi, do mâu thuẫn, chồng bạn dọa sẽ bế con bạn đi, hành vi tự ý đưa con đi mà không có sự thỏa thuận của bạn là hành vi trái pháp luật, cản trở quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của bạn. Nếu chồng bạn có hành vi này, bạn có thể liên hệ trực tiếp với các cơ quan, đoàn thể, ban ngành địa phương để can thiệp, xử lý.
Hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.