Có được đơn phương ly hôn khi một bên cố tình vắng mặt tại Tòa? Thủ tục ly hôn đơn phương khi chồng hoặc vợ cố tình vắng mặt theo triệu tập của Tòa án? Cách ly hôn đơn phương vắng mặt?
Mục lục bài viết
- 1 1. Toà án sẽ giải quyết ly hôn thế nào khi vợ/chồng vắng mặt?
- 2 2. Xét xử ly hôn đơn phương khi chồng cố ý vắng mặt
- 3 3. Xét xử ly hôn đơn phương theo đơn đề nghị vắng mặt
- 4 4. Có thể yêu cầu ly hôn khi cố tình vắng mặt tại phiên tòa không?
- 5 5. Thủ tục ly hôn với một bên mắc bệnh tâm thần
- 6 6. Ly hôn trong trường hợp vợ bỏ đi
- 7 7. Có được ly hôn khi vợ không đồng ý
1. Toà án sẽ giải quyết ly hôn thế nào khi vợ/chồng vắng mặt?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi lấy vợ đã 1 năm, nhưng vợ tôi ngoại tình và sống ly thân gần 11 tháng. Hiện tại tôi đang hợp tác lao động nước ngoài thì vợ tôi nộp đơn ly hôn đơn phương. Toà án sẽ giải quyết như thế nào khi tôi vắng mặt?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
…”
Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:
Luật sư
“1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”
Như vậy, khi Tòa án triệu tập lần thứ nhất, anh không có mặt tại phiên tòa thì tòa án hoãn phiên tòa, thời hạn hoãn phiên tòa là 30 ngày. Tòa án triệu tập lần thứ hai, anh không có mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng hoặc sự kiện bất khả kháng thì Tòa án xét xử vắng mặt anh trong vụ án ly hôn đơn phương.
→ Để được tư vấn các quy định của pháp luật về đơn phương ly hôn, tư vấn luật hôn nhân trực tuyến miễn phí, vui lòng gọi cho chúng tôi qua Hotline: 1900.6568.
2. Xét xử ly hôn đơn phương khi chồng cố ý vắng mặt
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư! Hiện nay tôi đã đơn phương xin ly hôn gửi ra tòa án nhân dân huyện nhưng chưa được giải quyết do chồng tôi không chấp nhận ly hôn. Tòa án cho gọi nhưng chồng tôi không đến hòa giải và đã rời khỏi địa phương không rõ đi đâu. Tôi đã làm đơn xin đình chỉ vụ án vì lí do tìm địa chỉ của chồng tôi. Sau đó anh ta lại quay về nhưng vẫn không chịu li hôn. Anh ta nghiện ma túy và luôn tìm tới nơi tôi làm việc để hăm dọa tôi và ép tôi phải quan hệ tình dục. Xin hỏi luật sư tôi có được quyền xin xét xử vắng mặt nếu anh ta không đồng ý ly hôn và nhờ sự can thiệp của công an địa phương không? Tôi rất mong có được câu trả lời của luật sư. Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Sau khi Toà án đã thụ lí đơn xin li hôn đơn phương của chị thì dù chồng chị cố ý vắng mặt không có lí do thì vụ án li hôn của chị vẫn được giải quyết. Theo trình tự giải quyết vụ án dân sự thì trước hết Toà án sẽ tổ chức hoà giải. Theo quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì nếu bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt thì Toà án vẫn sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Tòa án sẽ dựa trên những chứng cứ chứng minh tình trạng hôn nhân của chị và chồng chị hiện tại để xem xét giải quyết ly hôn cho chị.
→ Nếu còn bất cứ vấn đề thắc mắc về ly hôn đơn phương, giải quyết thủ tục ly hôn, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!
3. Xét xử ly hôn đơn phương theo đơn đề nghị vắng mặt
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào quý luật sư!
Tôi đến từ Duy xuyên, Quảng Nam. Tôi và vợ cưới nhau đã được năm năm (theo giấy đăng ký kết hôn) nhưng khi sinh con được ba tháng thì vợ tôi bỏ về nhà mẹ sống. Kể từ đó đến nay, tôi và vợ không còn liên lạc với nhau nữa. Nay tôi muốn nộp đơn xin ly hôn đơn phương thì tôi phải làm những thủ tục gì? Vợ tôi hiện tại ở Tiền Giang.Thưa luật sư, tôi muốn hỏi có cách nào để tôi có thể xử theo đơn đề nghị vắng mặt không?
Rất mong nhận được câu trả lời của quý luật sư trong thời gian sớm nhất!
Chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Bạn không nói rõ thời gian bỏ về nhà mẹ của vợ bạn là bao nhiêu kể từ khi con bạn được ba tháng, tức là chính xác con bạn bao nhiêu tháng tuổi, nên sẽ chia ra làm hai trường hợp:
Nếu con bạn dưới 12 tháng tuổi thì bạn chưa được phép ly hôn, theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Nếu con bạn trên 12 tháng tuổi thì bạn có thể xin ly hôn đơn phương và xét xử vắng mặt vợ bạn, cụ thể như sau:
Thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên bao gồm:
1. Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:
– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?
– Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn bạn có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, nghĩa vụ cấp dưỡng của mẹ cháu như thế nào)?
– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? Có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn bạn muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?
– Về nợ chung: Có nợ ai không? Có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Bạn muốn giải quyết như thế nào?
2. Bản sao Giấy khai sinh của cháu bé;
3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của bạn và của vợ bạn (nếu có);
4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn ly hôn của bạn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú. Sau khi tiếp nhận đơn, Tòa án sẽ phải thực hiện các thủ tục để triệu tập bị đơn. Nếu triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà bị đơn vẫn vắng mặt thì Tòa sẽ xử vắng mặt, quy định tại Điều 200 Luật hôn nhân gia đình 2014:
“1. Bị đơn phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà.
2. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”
→ Mọi thắc mắc liên quan đến thủ tục ly hôn, tư vấn thủ tục ly hôn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!
4. Có thể yêu cầu ly hôn khi cố tình vắng mặt tại phiên tòa không?
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho cháu hỏi là vợ cháu nộp đơn ra toà. Cầm chứng minh photo của cháu, Sổ hộ khẩu gia đình, Giấy đăng kí kết hôn. Nhưng cháu không kí đơn. Vậy toà có xử đơn phương khi cháu vắng mặt không? Khi toà xử vắng mặt cháu có gửi quyết định cho bố mẹ cháu không? Nếu không gửi quyết định cho người thân cháu thì sau này cháu muốn lấy quyết định ở đâu? Cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn”.
Do đó, nếu người chồng không đồng ý kí vào đơn thì vợ có quyền làm đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:
“1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.”
Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu sau khi có thông báo triệu tập lần thứ hai mà bạn không lên không phải vì lý do khách quan, sự kiện bất khả kháng thì Tòa án vẫn xét xử vắng mặt bạn.
Căn cứ Điều 269 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định cấp trích lục bản án, bản án như sau:
“1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.“
Như vậy, sau khi tuyên án Tòa án có trách nhiệm phải giao hoặc gửi bản án về cho các đương sự, nếu bạn vắng mặt và không đến lấy bản án thì Tòa án sẽ gửi về trực tiếp nơi cư trú của bạn theo địa chỉ thường trú của bạn.
→ Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo! Để được hỗ trợ trực tuyến, lắng nghe ý kiến chính thức từ Luật sư, quý khách hàng vui lòng gọi cho chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900.6568
5. Thủ tục ly hôn với một bên mắc bệnh tâm thần
Tóm tắt câu hỏi:
Trường hợp ly hôn với một bên mắc bệnh tâm thần thì thủ tục giải quyết như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức được, làm chủ được hành vi của mình thì họ là người mất năng lực hành vi dân sự (hoặc không có năng lực hành vi hình sự). Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự (nếu người yêu cầu đưa ra được các chứng cứ xác đáng). Trường hợp ly hôn với một bên mắc bệnh tâm thần thì nguyên đơn phải xuất trình được chứng cứ là bị đơn mắc bệnh tâm thần.
Người đại diện theo pháp luật của bị đơn sẽ do Tòa án chỉ định. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Bộ luật tố tụng dân sự thì đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Đây là quy định đối với trường hợp người có năng lực hành vi dân sự chứ không phải đối với người hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự vì những người này không có khả năng nhận thức và họ không thể ủy quyền được. Cho đến nay Hội đồng Thẩm phán TANDTC chưa có hướng dẫn cụ thể về thủ tục xin ly hôn với người mắc bệnh tâm thần. Tuy nhiên, theo chúng tôi khi gặp những trường hợp này thì Tòa án phải tiến hành theo các trình tự sau:
– Một là: Nguyên đơn phải yêu cầu Tòa án tuyên bố người vợ hoặc chồng mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 319 BLTTDS. Khi Tòa án đã tuyên bố một người (vợ hoặc chồng) mất năng lực hành vi dân sự thì đó là chứng cứ để khởi kiện vụ án ly hôn với người tâm thần.
– Hai là: Khi có yêu cầu xin ly hôn với người tâm thần (mất năng lực hành vi dân sự) thì Tòa án sẽ chỉ định người giám hộ cho bị đơn theo quy định tại các Điều 58, 60, 62 và 63 của Bộ luật dân sự. Khi có đủ các trình tự trên, Tòa án giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung.
6. Ly hôn trong trường hợp vợ bỏ đi
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề này: Tôi lấy vợ đã được bốn năm và có một cháu trai nhưng cháu bị dị tật bẩm sinh. Mẹ cháu bỏ đi đến nay đã hơn ba năm. Nay tôi muốn ly hôn thì thủ tục như thế nào? Tôi phải gửi đơn ở Tòa án nào? Xin cảm ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của pháp luật, khi giải quyết việc chấm dứt tình trạng quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng sẽ được tiến hành dưới một trong hai hình thức: thuận tình ly hôn hoặc đơn phương ly hôn. Trong trường hợp của bạn, vì vợ bạn đã bỏ đi nên nếu bạn muốn ly hôn thì sẽ lựa chọn theo hình thức đơn phương ly hôn. Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 thì thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn là tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn đăng cư trú. Về nguyên tắc, nơi cư trú được hiểu là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của cá nhân đó.
Tuy nhiên, trên thực tế, do vợ bạn đã bỏ đi ba năm nên bạn phải nộp đơn tuyên bố mất tích đối với trường hợp của vợ bạn trước, sau đó bạn mới có quyền nộp đơn xin đơn phương ly hôn. Tòa án giải quyết việc tuyên bố mất tích đối với vợ bạn là Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi cư trú cuối cùng của vợ bạn.
Khoản 2 điều 78 cũng quy định : “Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn “.
Nhu vậy muốn ly hôn với người mất tích thì phải nộp đơn xin yêu cầu tuyên bố mất tích và yêu cầu ly hôn với người mất tích tại Tòa án Nhân dân quận huyện nơi người mất tích đã cư trú cuối cùng. Hồ sơ gồm có:
1. Đơn yêu càu tuyên bố mất tích và yêu cầu ly hôn với người mất tích
2. Xác nhận của Công an khu vực nơi người mất tích cư trú cuối cùng
3. Tài liệu chứng minh đã tìm kiếm người mất tích trên phương tiện thong tin đại chúng ở địa phương. Đối vực khu vực Hà Nội là Đài phát thanh truyền hình Việt nam và Đài phát thanh truyền hình Hà Nội
4. CMND, hộ khẩu của hai vợ chồng (sao công chứng)
5. Đăng ký kết hôn bản chính. Nếu mất bản chính xin bản sao Đăng ký kết hôn, sao y bản chình từ Sổ hộ tịch tại UBND xã, phường nơi vợ chồng đã đăng ký kết hôn trước đây.
6. Bản sao Giấy khai sinh của các con.
7. Giấy tờ về tài sản như nhà đất, cổ phần, xe máy, xe ôtô…
7. Có được ly hôn khi vợ không đồng ý
Tóm tắt câu hỏi:
Ở Ấp xã vợ chồng em đã đồng ý kí đơn ly dị nhưng khi ra Tòa thì bên vợ không đồng ý kí vậy cho em hỏi như vậy thì em phải làm sao ạ!
Luật sư tư vấn:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Ủy ban nhân xã không có thẩm quyền giải quyết ly hôn.
Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình 2014 ly hôn bao gồm ly hôn thuận tình (cả hai vợ chồng đều đồng ý ba vấn đề chấm dứt quan hệ hôn nhân – quan hệ tài sản – quan hệ nuôi con). Nếu không đảm bảo ba nội dung nêu trên sẽ do một bên có yêu cầu ly hôn thực hiện thủ tục.
Thứ nhất: Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Luật sư
Thứ hai: Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Nếu như vợ bạn không ký vào đơn ly hôn thì bạn vẫn có thể tiến hành làm thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên nếu quan hệ hôn nhân không thể duy trì.